Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,078,958
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Sản khoa và phụ khoa

BB

Lê Vũ Hải Duy, Nguyễn Thị Thu Thuỷ, Hà Thị Hoài Linh

Kết quả noãn, phôi cùa phác đồ kích thích buồng trứng sù' dụng Progestin so với phác đồ antagonist tại Bệnh viện Đa khoa Phương Đông

Oocyte and embryo results of progestin-primed ovarian stimulation protocol versus antagonist protocol at Phuong Dong General Hospital

Nghiên cứu Y học (Trường Đại học Y Hà Nội)

2025

04

195-201

2354-080X

Nghiên cứu mô tà cắt ngang được thực hiện trên 512 bệnh nhân được thụ tinh trong ống nghiệm và chia thành hai nhóm: PPOS (n = 252) và Antagonist (n = 260). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm cơ bàn (tuổi. BMI, AMH, AFC, FSH, LH) giữa hai nhóm nghiên cứu. số lượng noãn thu được ít hơn ờ nhóm PPOS (12,97 ± 4,10) so với nhóm Antagonist (13,33 + 4,54) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tổng số noãn Mil (10,46 + 3,56 với 10,76 + 3,42, p > 0,05) và tỷ lệ thụ tinh 2PN (81,46 ± 18,78 với 82,64 ± 20,15, p > 0,05) tương đương nhau giữa cà hai nhóm, số phôi ngày 3 (8,68 ± 4,90 với 8,88 + 4,93, p > 0,05) và tỷ lệ phôi ngày 3 chất lượng tốt (57,94 ± 23,63 với 59,21 ± 25,17, p > 0,05) không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm PPOS và Antagonist. Cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số lượng phôi nang (phôi ngày 5 và ngày 6) và tỷ lệ phôi nang chất lượng tốt giữa hai nhóm nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phác đồ PPOS tương đương phác đồ Antagonist về số lượng cũng như chất lượng noãn, phôi.

A cross-sectional descriptive study was taken f-rom 512 couple undergoing in-vitro fertilisation; couples were divided into two groups: PPOS (n = 252) versus Antagonist (n = 260). There was no significant difference in baseline c-haracteristics (age, BMI, AMH, AFC, FSH, LH) between the two study groups. The number of oocytes retrieved was slightly less in the PPOS group (12.97 ±4.10) than in the antagonist group (13.33 ± 4.54) although the difference was not statistically significant (p > 0.05). Total Mil oocytes (10.46 ± 3.56 vs. 10.76 ± 3.42, p > 0.05) and 2PN fertilization rate (81.46 ± 18.78 vs. 82.64 ± 20.15, p > 0.05) were comparable between both groups. The number of day 3 embryos (8.68 ± 4.90 vs. 8.88 ± 4.93, p > 0.05) and good-quality day-3 embryos rate (57.94 ± 23.63 vs. 59.21 ± 25.17, p > 0.05) did not show any significant difference between PPOS protocol and GnRH antagonist. No difference was observed regarding the mean number of blastocysts (day 5 and day 6 embryos) and good-quality blastocysts embryos rate between the two study groups, respectively. The PPOS protocol has similar outcomes as the Antagonist protocol in terms of oocyte and embryo quantity and quality.

TTKHCNQG, CVv 251