Lọc theo danh mục
liên kết website
Lượt truy cập
- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Ung thư học và phát sinh ung thư
BB
Lê Thị Xuân Lài, Đoàn Phước Thi, Văn Đức Hiếu, Nguyễn Thị Yên, Đinh Thị Thương
Khảo sát đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú sử dụng bảng phân loại chuẩn WHO 2022
The study of the histopathological c-haracteristics of papillar thyroid carcinoma according to World Health Organization’s classsification in 2022
Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)
2025
CD4
172-178
1859-1868
Khảo sát đặc điểm mô bệnh học và tỷ lệ lưu hành của các phân loại ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú (UTBMTGTN). Đối tượng và phương pháp: Bao gồm 103 trường hợp được chẩn đoán mô bệnh học là UTBMTGTN từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2023 tại khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Trung ương Huế. Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu nhằm đánh giá một số đặc điểm mô bệnh học của các phân loại của bệnh UTBMTGTN. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu 103 trường hợp UTBMTGTN chúng tôi nhận thấy bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 44,6 ± 13,5; tỷ lệ nữ/nam là 5,5/1. Xét nghiệm mô bệnh học cho thấy UTBMTGTN phân nhóm cổ điển chiếm ưu thế (57,3%), tiếp đến là phân nhóm thể nang (12,6%), phân loại tế bào trụ (9,7%), phân loại mũ đinh (6,8%), phân loại tế bào cao và xơ hóa đều cùng 3,9%), phân loại ái toan (1,9%); còn lại 4 trường hợp phân loại xơ cứng lan tỏa, phân loại đặc/bè, phân loại tế bào sáng và phân loại giống Warthin, mỗi phân loại chỉ gặp 1 trường hợp. Đa số trường hợp được phẫu thuật u đều có tính chất xâm lấn ra mô đệm (93,2%), gấp khoảng 14 lần trường hợp u chưa xâm lấn (6,8%). Có 57,3% trường hợp không được phẫu thuật bóc hạch vùng tại BVTW Huế, trong số còn lại, khảo sát thấy tỷ lệ di căn hạch vùng (23,3%) cao hơn so với không di căn hạch (19,4%). Hầu hết các u được phẫu thuật có kích thước bé ≤1cm (chiếm 72,8%) và được xếp giai đoạn pT1a, tiếp theo là giai đoạn pT1b với u >1-2cm (chiếm 22,3%), giai đoạn T2 với u >2-4cm chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,9%). Không có u nào >4cm, cũng không có u nào ở giai đoạn pT3 và pT4. U phát hiện ở giai đoạn I chiếm 94,2%, giai đoạn II chiếm 5,8%, không có u nào ở giai đoạn III hay IV.
To study the histopathological c-haracteristics and prevalence rate of papillary thyroid carcinoma subtypes (PTC). Subjects and methods: Including 103 cases histologically diagnosed as PTC f-rom January 2021 to December 2023 at the Department of Pathology - Hue Central Hospital. The retrospective descriptive research method aims to evaluate some histopathological c-haracteristics of PTCs. Research results: In our study of 103 PTC, we found that the average age of patients was 44.6 ± 13.5 years old; the rate of female/male was 5.5/1. Histopathological examination showed that the classical subtype of PTC was dominant (57.3%), followed by the follicular subtype (12.6%), columnar cell subtype (9.7%), Hobnail subtype (6.8%), tall cell subtype and PTC with fibromatosis (both 3.9%), and oncocytic subtype (1.9%); the remaining 4 cases were classified as diffuse sclerosis, solid/trabecular subtype, clear cell subtype, and Warthin-like subtype, each with only 1 case. The majority of surgically treated cases had stromal invasion (93.2%), approximately 14 times higher than non-invasive cases (6.8%). Meanwhile 57.3% of cases did not undergo regional lymph node dissection surgery at Hue Central Hospital. Among the rest, the survey found that the rate of regional lymph node metastasis (23.3%) was higher than that of non-lymph node metastasis (19.4%). Most of the surgically treated tumors were small (≤1cm) (72.8%) and were classified as pT1a, followed by pT1b with tumors >1-2cm (22.3%), and T2 with tumors >2-4cm had the lowest rate (4.9%). There were no tumors >4cm, nor were there any tumors in pT3 or pT4. Tumors detected in stage I accounted for 94.2%, stage II accounted for 5.8%, and there were no tumors in stage III or IV.
TTKHCNQG, CVv 46
