



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
14
Khoa học giáo dục học nói chung, bao gồm cả đào tạo, sư phạm học, lý luận giáo dục,..
BB
Nguyễn Thị Thanh, Phan Thị Bích Lợi, Hà Thị Thúy
Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng công cụ đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh phổ thông
International experiences in building tools for evaluating communicative and collaborative competencies of school students
Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam
2024
3
69-74
2615-8957
Trong bối cảnh thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 hiện nay, việc xây dựng công cụ đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác có ý nghĩa quan trọng giúp giáo viên và học sinh có công cụ hỗ trợ dạy và học cũng như đánh giá đúng theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất. Xây dựng được bộ công cụ tường minh, chính xác và dễ sử dụng là mục tiêu của mỗi nhà nghiên cứu cũng như giáo viên. Bài viết trình bày kinh nghiệm quốc tế đối với quan niệm về năng lực giao tiếp, hợp tác, xây dựng công cụ đánh giá năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác của một số nước/khu vực như Anh, Indonesia, một số nước Châu Âu. Từ kinh nghiệm quốc tế, bài viết đưa ra một số nhận định, đề xuất cho việc xây dựng công cụ đánh giá năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác của học sinh phổ thông trong thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
As we implement the 2018 General Education Curriculum, it's important to develop tools to assess communicative and collaborative competency. These tools will help us create support systems for teachers and students, and ensure quality-based evaluation. Our goal is to create a transparent, accurate, and user-friendly toolkit that researchers and teachers can use. This article explores the experiences of some countries/ regions, such as England, Indonesia, and some European countries, concerning the concept of communicative and cooperatiive competencies and developed tools to assess them. Based on their experiences, the article provides feedback and recommendations for building tools to assess these competencies for high school students as we implement the 2018 General Education Curriculum.
TTKHCNQG, CVv489V20