



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Miễn dịch học
BB
Trần Thị Kiều Anh, Nguyễn Ngọc Hùng
Lâm sàng và cận lâm sàng trẻ bị động kinh tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An giai đoạn 2023-2024
Clinical and paraclinical in children with epilepsy at nghe an obstetrics and pediatric hospital in the period of 2023-2024
Tạp chí Y học Việt Nam
2025
01
160-164
1859-1868
Mô tả đặc điểm lâm sàng, điện não đồ và hình ảnh cộng hưởng từ ở trẻ động kinh tại Bệnh viên Sản Nhi Nghệ An giai đoạn 2023 - 2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả: Nghiên cứu 83 bệnh nhân được chẩn đoán động kinh tại khoa Thần kinh - Phục hồi chức năng Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Thông tin được thu thập bằng thăm khám và mẫu bệnh án thiết kế sẵn. Kết quả động kinh trẻ em gặp nhiều hơn ở trẻ nam, nhiều nhất ở nhóm 2 tuổi - 12 tuổi. Các yếu tố về tiền sử liên quan xuất hiện động kinh bao gồm sốt cao co giật 28,9%; tiền sử trong gia đình có người bị động kinh 21,7% và tiền sử đẻ non 20,5%. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là cơn động kinh toàn thể (57,8%) trong đó: cơn toàn thể vận động là 43,4% và cơn cục bộ không vận động là 27,7%. Tần suất lên cơn động kinh < 10 cơn/tháng chiếm phần lớn (90,4%). Trong số trẻ động kinh có 41,0% chậm phát triển tinh thần vận động, chủ yếu là chậm phát triển ở mức độ nhẹ chiếm 20,5%. Hình ảnh điện não đồ có sóng động kinh chiếm tỷ lệ 30,1%, vị 72,0%, trong đó phần lớn xuất hiện trong cơn toàn thể chiếm 60,0%; còn lại sóng ưu thế 1 bên bán cầu chiếm 28,0%. Có mối tương quan giữa vị trí ưu thế hoạt động kịch phát trên điện não đồ và loại cơn động kinh với p = 0,043. Kết quả chụp cộng hưởng từ có tỷ lệ hình ảnh bất thường chiếm 37,3%, trong đó hình ảnh có biến thể giải phẫu vùng não chiếm tỷ lệ cao nhất 12,0%. Kết luận: Động kinh là bệnh lý có thể ảnh hưởng đến trẻ em ở mọi lứa tuổi, Triệu chứng lâm sàng của bệnh động kinh ở trẻ em thường xảy ra đột ngột, đa dạng về biểu hiện, bao gồm các rối loạn vận động như co cứng hoặc co giật, mất trương lực,…; rối loạn cảm giác; rối loạn tâm thần (sợ hãi, lo lắng, ảo giác, rối loạn trí nhớ, rối loạn hành vi, chậm phát triển tinh thần…). Điện não đồ có sóng đặc hiệu của các thể co giật. Chụp cộng hưởng từ não (MRI) giúp tìm nguyên nhân gây bệnh. Bệnh động kinh cần được điều trị càng sớm càng tốt nhằm kiểm soát hoàn toàn các cơn, tránh các ảnh hưởng xấu như giảm sút trí tuệ và biến đổi nhân cách cũng như trạng thái động kinh liên tục giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho trẻ bị động kinh và gánh nặng cho gia đình.
Describe the clinical c-haracteristics, electroencephalogram and magnetic resonance imaging in epileptic children at Nghe An Obstetrics and Pediatrics Hospital in the period of 2023 - 2024. Research Methods: Cross-sectional descriptive study with analysis. Results: Study of 83 patients diagnosed with epilepsy at the Department of Neurology - Rehabilitation of Nghe An Obstetrics and Pediatrics Hospital. Information was collected by examination and pre-designed medical records. The results of childhood epilepsy are more common in boys, most common in the 2 - 12 year old group. Factors related to the history of epilepsy include high fever convulsions 28.9%; family history of epilepsy 21.7% and history of premature birth 20.5%. The main clinical symptoms were generalized seizures (57.8%), of which: generalized motor seizures were 43.4% and partial non-motor seizures were 27.7%. The frequency of seizures < 10 seizures/month accounted for the majority (90.4%). Among epileptic children, 41.0% had delayed psychomotor development, mainly mild developmental delay accounting for 20.5%. EEG images with epileptic waves accounted for 30.1%, the location of the waves appearing predominantly on both hemispheres accounted for 72.0%, of which the majority appeared in generalized seizures accounting for 60.0%; the remaining waves were predominant on one hemisphere accounting for 28.0%. There was a correlation between the location of predominant paroxysmal activity on the EEG and the type of epileptic seizure with p = 0.043. The MRI results showed that the rate of abnormal images accounted for 37.3%, in which images with anatomical variations in the brain region accounted for the highest rate of 12.0%. Conclusion: Epilepsy is a disease that can affect children of all ages. Clinical symptoms of epilepsy in children often occur suddenly, with diverse manifestations, including movement disorders such as stiffness or convulsions, loss of tone,...; sensory disorders; mental disorders (fear, anxiety, hallucinations, memory disorders, behavioral disorders, mental retardation, etc.). EEG has specific waves of seizure types. Brain magnetic resonance imaging (MRI) helps find the cause of the disease. Epilepsy needs to be treated as soon as possible to completely control seizures, avoid negative effects such as intellectual decline and personality changes as well as continuous epileptic status to help improve the quality of life for children with epilepsy and the burden on the family.
TTKHCNQG, CVv 46
- [1] Prakash Poudel; Shyam Prasad Kafle; Rita Pokharel (2021), Clinical profile and treatment outcome of epilepsy syndromes in children: a hospital‐based study in Eastern Nepal,Epilepsia Open
- [2] Komomo Ibor Eyong; et al. (2017), Clinical profile of childhood epilepsy in Nigerian children seen in a tertiary hospital,
- [3] Piyatida Jongruk; et al. (2022), Risk factors of epilepsy in children with complex febrile seizures: A retrospective cohort study,
- [4] Nina Otinashvili; et al. (2023), Impact of prenatal life on the risk of developing epilepsy,
- [5] Ngô Anh Vinh; và cộng sự (2023), Sự phát triển tâm thần vận động bệnh động kinh ở trẻ dưới 6 tuổi tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An,Tạp chí Y Học Việt Nam
- [6] Đào Thị Nguyệt; Nguyễn Thị Thanh Mai; Phạm Thị Bình (2022), Yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của trẻ bị động kinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương,Tạp chí Nghiên cứu Y học
- [7] Zia Ur Rehman (2022), Clinical Characteristics and Etiology of Epilepsy in Children Aged Below Two Years: Perspective From a Tertiary Childcare Hospital in South Punjab, Pakistan,Cureus
- [8] Hồ Đăng Mười; Nguyễn Đăng Tôn; Nguyễn Đức Thuận (2024), Mô tả đặc điểm điện não đồ, hình ảnh cộng hưởng từ ở trẻ em mắc động kinh kháng thuốc,Tạp chí Y học Việt Nam
- [9] Nguyễn Văn Thắng; Đỗ Thanh Hường (2021), Hội chứng co giật ở trẻ em,Bài giảng nhi khoa tập 2
- [10] Nguyen Minh Xuan; et al. (2020), Magnetic Resonance Imaging Findings and Their Association with Electroencephalogram Data in Children with Partial Epilepsy,Cureus