Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,682,671
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Ung thư học và phát sinh ung thư

BB

Trần Thị Tuấn Anh, Lê Trung Thọ, Đinh Văn Lượng

Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR với một số đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của người bệnh ung thư biểu mô tuyến phổi sau phẫu thuật tại Bệnh viện Phổi Trung Ương

The relationship between EGFR gene mutations with some clinical and histopathology c-haracteristics of resected lung adenocarcinoma patients at National Lung Hospital

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2025

CD4

179-187

1859-1868

Đột biến EGFR và mối liên quan đến các đặc điểm của người bệnh Ung thư biểu mô tuyến phổi sau phẫu thuật là đặc điểm quan trong cho việc điều trị và tiên lượng cho nhóm người bệnh này. Nghiên cứu này gồm 2 mục tiêu Xác định tình trạng đột biến gen EGFR và phân tích mối liên quan giữa đột biến EGFR với một số đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh ở người bệnh ung thư biểu mô tuyến phổi sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu cắt ngang trên 177 người bệnh ung thư biểu mô phổi giai đoạn sớm (≥18 tuổi) nhập viện tại Bệnh viện Phổi Trung ương tại Hà Nội, Việt Nam, từ tháng 1 năm 2021 đến hết tháng 01 năm 2024. Chúng tôi đã thu thập dữ liệu về các đặc điểm đột biến EGFR của nhóm người bệnh về tỷ lệ, tần suất xuất hiện và mối liên quan với một số đặc điểm chung, giải phẫu bệnh, giai đoạn bệnh. Kết quả: 177 trường hợp đã được tuyển lựa vào nghiên cứu với các kết quả sau: - Tỷ lệ đột biến gen EGFR là 49,2%. Loại đột biến hay gặp là xóa đoạn ở exon 19 (56,3%); tiếp đến là chuyển đoạn L585R exon 21 (31,0%), 01 người bệnh có đột biến kháng thuốc 20Ins, không phát hiện đột biến T790M.Có mối liên quan chặt chẽ giữa giới tính, tiền sử không hút thuốc lá và đột biến gen EGFR với p<0,01: Tỷ lệ biểu hiện đột biến gen EGFR ở nữ (67,9%) cao hơn nam (33,3%); tỷ suất chênh dương tính EGFR với nữ giới cao hơn nam giới 4,23 lần. Nhóm người bệnh không hút thuốc có tỷ lệ đột biến gen EGFR (67,1 %) cao hơn nhóm hút thuốc (34,7%); nhóm người bệnh có hút thuốc có tỷ suất chênh đột biến gen EGFR thấp hơn 0,26 lần so với nhóm không hút thuốc. Kết luận: Phân tính tình trạng đột biến của Ung thư biểu mô tuyến phổi sau phẫu thuật cho kết quả về tỷ lệ đột biến EGFR phù hợp với tỷ lệ của nhiều nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới đã công bố kết quả. Đột biến EGFR chiếm ưu thế ở người bệnh nữ và không hút thuốc lá, đây là các yếu tố trên có thể dự đoán tình trạng đột biến EGFR của người bệnh. Một số đặc điểm khác như mô bệnh học nổi trội lepidic, chùm nang và nhú, người < 60 tuổi, giai đoạn từ IA3 trở lên hoặc có biểu lộ PDL1 cũng có liên quan đên đột biến gen EGFR nhưng chưa có ý nghĩa thống kê theo kết quả nghiên cứu.

EGFR mutations and their association with patient c-haracteristics Postoperative lung adenocarcinoma is an important feature for the treatment and prognosis of this group of patients. This study has 2 objectives: To determine the EGFR gene mutation status and analyze the association between EGFR mutations and some clinical and pathological c-haracteristics in patients with postoperative lung adenocarcinoma. Subjects and methods: We conducted a cross-sectional study on 177 patients with early-stage lung adenocarcinoma (≥18 years old) admitted to the National Lung Hospital in Hanoi, Vietnam, f-rom January 2021 to the end of January 2024. We collected data on the c-haracteristics of EGFR mutations in the patient group in terms of rate, frequency of occurrence and association with some general c-haracteristics, histopathology and stage. Results: 177 cases were se-lected for the study with the following results: The rate of EGFR gene mutations was 49,2%. The most common mutation type was deletion in exon 19 (56,3%); followed by L585R translocation in exon 21 (31,0%); 01 patient had 20Ins mutation (a drug resistance gene), no T790M mutation was detected. There was a close relationship between gender, non-smoking history and EGFR gene mutations with p<0.01: The rate of EGFR gene mutation expression in women (67,9%) was higher than that in men (33,3%); the odds ratio of EGFR positivity in women was 4,23 times higher than in men. The non-smoking patient group had a higher rate of EGFR gene mutation (67,1%) than the smoking group (34,7%); The smoking group had a 0,26 lower odds of EGFR gene mutations than the non-smoking group. Conclusion: Analysis of the mutation status of post-operative lung adenocarcinoma gave results on the EGFR mutation rate consistent with the rates of many studies in Vietnam and around the world that have published results. EGFR mutations are predominant in female patients and non-smokers, these are factors that can predict the EGFR mutation status of the patient. Some other c-haracteristics such as prominent lepidic histopathology, follicular and papillary clusters, people < 60 years old, stage IA3 or higher or PDL1 expression are also related to EGFR gene mutations but have not been statistically significant according to the research results.

TTKHCNQG, CVv 46