



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Huyết học và truyền máu
BB
Nguyễn Thành Lâm, Đỗ Đình Tùng, Phạm Thị Ngân Giang, Trần Việt Anh, Lê Tuấn Anh, Nguyễn Phương Hoa
Nghiên cứu đặc điểm glucose máu theo dõi bằng thiết bị theo dõi glucose máu liên tục tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
Research on blood glucose c-haracteristics monitored by continuous blood glucose monitoring device at Xanh Pon General Hospital
Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)
2025
1
210-213
1859-1868
Mô tả đặc điểm glucose máu đo bằng máy theo dõi đường máu liên tục ở bệnh nhân mắc Đái tháo đường típ 2 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến đặc điểm glucose máu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thu thập thông tin từ 34 đối mắc đái tháo đường típ 2, trên 18 tuổi sử dụng thiết bị theo dõi đường máu liên tục tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn từ 8/2023 đến 6/2024. Tất cả đối tượng được phỏng vấn thu thập thông tin cá nhân, đo các chỉ số nhân trắc, đo đường huyết và thu thập các số liệu từ thiết bị CGM. Kết quả: Các bệnh nhân đều đã sử dụng máy theo dõi đường máu liên tục (CGM) ít nhất 7 ngày và thời gian máy hoạt động đều trên 70% tổng thời gian theo dõi. Giá trị đường máu trung bình là 9,84 ± 1,99mmol/l. Tỷ lệ không đạt mục tiêu của các chỉ số TIR, TAR, TBR, %CV và GMI lần lượt là 79,4%; 82,4%; 38,2%; 52,9% và 64,7%. Tỷ lệ giới nữ có hệ số biến thiên đường máu (%CV) đạt mục tiêu cao gấp 2,1 lần so với nam giới. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Tỷ lệ không đạt mục tiêu ở các chỉ số theo dõi đường máu liên tục tương đối cao. Yếu tố giới tính có mối liên quan với hệ số biến thiên đường máu (%CV).
Describe the c-haracteristics of blood glucose measured by continuous blood glucose monitoring in patients with type 2 diabetes and study some factors related to blood glucose c-haracteristics. Subjects and methods: 34 patients with type 2 diabetes, over 18 years old, using continuous blood glucose monitoring devices at Xanh Pon General Hospital f-rom August 2023 to June 2024 were included. Patients were interviewed to collect personal information, measure anthropometric indicators, measure blood glucose and collect data f-rom CGM devices. Results: patients used continuous blood glucose monitoring (CGM) for at least 7 days and the machine was active for more than 70% of the total monitoring time. The average blood glucose value was 9.84 ± 1.99 mmol/l. The failure rate of TIR, TAR, TBR, %CV and GMI indicators was 79.4%; 82.4%; 38.2%; 52.9% and 64.7%, respectively. The rate of women patients with glycemic coefficient of variation (%CV) reaching the target was 2.1 times higher than that of men patients. The difference was statistically significant with p<0.05. Conclusion: The failure rate of continuous glucose monitoring indicators was relatively high. Gender was associated with glycemic coefficient of variation (%CV).
TTKHCNQG, CVv 46