Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  19,001,135
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Hệ tim mạch

BB

Lê Đức Thuận, Hoàng Tiến Hảo, Ngô Hùng Cường, Nguyễn Văn Chúc

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị người bệnh nhồi máu não cấp mức độ nhẹ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái năm 2024

Clinical characteristics, procolicylists, results of treatment of persons with mild acute cerebral infarction

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2025

3

205-209

1859-1868

Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhồi máu não cấp mức độ nhẹ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán xác định nhồi máu não cấp trong vòng 24 giờ từ khi khởi phát có NIHSS ≤ 4 điểm, trên 18 tuổi, điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái từ tháng 1/2024 đến tháng 7/2024, theo dõi kết cục lâm sàng sau khi ra viện 03 tháng. Kết quả: Tổng số đối tượng nghiên cứu là 33 bệnh nhân, trong đó tỉ lệ nam/nữ = 1,35/1. Tuổi trung bình: 66.52±12.97, nhóm tuổi trên 45 tuổi chiếm tỉ lệ 90.9%, nhóm tuổi dưới 45 tuổi chiếm tỉ 9,1%. Số bệnh nhân nhập viện 6 giờ - 24 giờ sau khởi phát chiếm tỉ lệ cao nhất 45,5%. Trong các yếu tố nguy cơ, thường gặp nhất là tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid lần lượt là 90,9% và 84,8%, đái tháo đường 15,2% và đột quỵ não cũ 21,2%. Phân loại theo ¹TOAST, nguyên nhân bệnh mạch máu nhỏ chiếm tỉ lệ cao nhất 63,6%, thuyên tắc mạch từ tim chiếm 12,1%. Tại thời điểm ra sau ra viện 03 tháng, bệnh nhân phục hồi tốt có điểm mRS 0 -1 chiếm 87,9%. Bệnh nhân có tiền sử đột quỵ trước đó và hẹp mạch máu lớn có nguy cơ tiến triển nặng và kết quả phục hồi thần kinh kém. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy các đặc điểm lâm sàng riêng biệt ở nchiếm phần lớn. Tiền sử đột quỵ não cũ và hẹp mạch lớn là yếu tố tiên lượng nguy cơ tiến triển nặng và kết quả phục hồi thần kinh kém ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não mức độ nhẹ.hóm bệnh nhân nhồi máu não mức độ nhẹ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái với tỷ lệ hồi phục cao, căn nguyên mạch máu nhỏ 

To find out the clinical, paraclinical and treatment results of mild acute cerebral infarction at the Yên Bái Province hospital. Methods: A cross-sectional descriptive study. The study subjects were patients with confirmed diagnosis of acute cerebral infarction within 24 hours of onset with NIHSS score ≤ 4, over 18 years old, treated at Yên Bái Province hospital since 1/ 2024 to 8/2024, follow-up clinical outcomes after 3 months of discharge. Results: The total number of study subjects was 33 patients, in which the male/female ratio = 1,35/1. Mean age: 66.52±12.97, the age group over 45 years old accounted for the largest rate 90,9%, the age group under 45 years old accounted for the lowest rate 9.1%. The number of patients hospitalized after onset 6 hours - 24 hours after onset accounted for the highest rate of 45,5%. Among the risk factors, the most common were hypertension and lipid metabolism disorders, respectively 90,9% and 84,8%, diabetes 15,2% and old cerebral stroke 21,2%. Classification according to TOAST, the cause of small vessel disease accounted for the highest rate of 63,6%, embolism from the heart accounted for 12,1%. At the time of discharge after 3 months of discharge, patients with good recovery had mRS score of 0 -1, accounting for 87,9%. Patients with pre-medical history stroke and large artery stenosis are the prognostic factors for risk of severely progression and poorly neurologic outcome. Conclusion: The study showed the distinct clinical characteristics in the group of patients with mild cerebral infarction at the Yên Bái Province hospital with a high recovery rate, with small vascular etiology accounting for the majority. Patients with pre-medical history stroke and large artery stenosis are the prognostic factors for risk of severely progression and poorly neurologic outcome.

TTKHCNQG, CVv 46