



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Sản khoa và phụ khoa
BB
Huỳnh Vưu Khánh Linh, Ngũ Quốc Vĩ, Dương Kim Ngân, Nguyễn Hữu Thời, Vũ Đức Định
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ trong năm 2024 -2025
Clinical and paraclinical c-haracteristics and outcomes of prophylactic antibiotic administration in cesarean sections: A study at Can Tho Central General Hospital (2024–2025)
Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)
2025
1
389-393
1859-1868
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở những thai phụ được sử dụng phác đồ kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ trong năm 2024-2025, 2: Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ trong năm 2024-2025. Kết quả: Phân bố bệnh nhân theo địa phương và đặc điểm nhân khẩu học: Đa số bệnh nhân đến từ Cần Thơ (39%), tiếp theo là Hậu Giang (25%) và Vĩnh Long (21%), trong khi các địa phương khác chiếm 15%. Phần lớn bệnh nhân cư trú tại nông thôn (81%), số còn lại sống ở thành thị (19%). Về nghề nghiệp, nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất là nhân viên văn phòng và nội trợ (49%), tiếp theo là công nhân - nông dân (25%), buôn bán (7%) và các ngành nghề khác (19%). Xét về trình độ học vấn, phần lớn bệnh nhân có trình độ sau phổ thông (68%), tiếp đến là cấp 3 (29%) và cấp 2 (3%). Đặc điểm tuổi và thời gian nằm viện: Phần lớn bệnh nhân thuộc nhóm tuổi từ 18–35, chiếm 80,27%. Nhóm từ 35 tuổi trở lên chiếm 18,03%, trong khi nhóm dưới 18 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,7%). Tuổi trung bình của nhóm sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) là 29,3 ± 6 tuổi, trong khi nhóm sử dụng kháng sinh điều trị (KSDT) là 29 ± 6,7 tuổi. Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân sử dụng KSDP là 4,02 ± 1,2 ngày, ngắn hơn so với nhóm KSDT (4,9 ± 2 ngày). Điều này cho thấy việc sử dụng KSDP giúp rút ngắn thời gian nằm viện. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm trùng giữa hai nhóm. Kết luận: Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ giữa hai nhóm. Việc sử dụng kháng sinh dự phòng giúp rút ngắn thời gian nằm viện, đồng thời giảm số mũi tiêm so với kháng sinh điều trị. Điều này góp phần giảm khối lượng công việc cho nhân viên y tế và đặc biệt có lợi đối với những bệnh nhân sợ tiêm truyền, hạn chế nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc.
To describe the clinical and paraclinical c-haracteristics of pregnant women receiving prophylactic antibiotic regimens during cesarean section at Can Tho Central General Hospital in 2024–2025. To evaluate the effectiveness of prophylactic antibiotic use in cesarean sections at Can Tho Central General Hospital in 2024–2025. Results: Patient Distribution by Region and Demographic C-haracteristics. The majority of patients come f-rom Can Tho (39%), followed by Hau Giang (25%) and Vinh Long (21%), while other localities account for 15%. Most patients reside in rural areas (81%), while the remaining 19% live in urban areas. Regarding occupation, the largest group consists of office workers and housewives (49%), followed by workers and farmers (25%), traders (7%), and other occupations (19%). In terms of educational background, most patients have post-secondary education (68%), followed by high school (29%) and secondary school (3%). Age C-haracteristics and Hospitalization Duration. The majority of patients are aged 18–35, accounting for 80.27%. The group aged 35 and above makes up 18.03%, while the smallest proportion belongs to those under 18 (1.7%). The average age of the prophylactic antibiotic (KSDP) group is 29.3 ± 6 years, while the therapeutic antibiotic (KSDT) group has an average age of 29 ± 6.7 years. The average hospital stay for patients using PAP is 4.02 ± 1.2 days, which is shorter than the TAP group at 4.9 ± 2 days. This indicates that PAP usage helps reduce hospitalization duration. However, there is no statistically significant difference in infection rates between the two groups. Conclusion: There is no significant difference in postoperative infection rates between the two groups. The use of prophylactic antibiotics shortens hospital stays and reduces the number of injections compared to therapeutic antibiotics. This helps reduce the workload for medical staff and is particularly beneficial for patients who fear injections, minimizing the risk of adverse drug reactions.
TTKHCNQG, CVv 46
- [1] (2018), Global guidelines for the prevention of surgical site infection,
- [2] (2014), Clinical Practice Guidelines for Antimicrobial Prophylaxis in Surgery,
- [3] Nguyễn Thị Kim Thu; Nguyễn Thị Hương Ly (2021), Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ lấy thai tại Khoa Sản, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108,
- [4] Huỳnh Ngọc Phước; Bùi Chí Thương (2023), Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở thai phụ mổ lấy thai chủ động được sử dụng kháng sinh dự phòng cefazolin tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định,
- [5] Trần Thị Ngọc Hạnh (2020), Khảo sát kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản nhi Cà Mau,
- [6] Võ Văn Chính; Thị Như Quỳnh Trần; Minh Tâm Lê (2023), Nghiên cứu hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai tại Bệnh viện Bình An, Quảng Nam,
- [7] (2012), Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ. Quyết định 3671/QĐ-BYT,
- [8] (2023), Hướng dẫn giám sát nhiễm khuẩn vết mổ. Quyết định 1526/QĐ-BYT,