Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,078,958
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

87

Thuỷ văn; Tài nguyên nước

BB

Trương Trung Kiên, Nguyễn Đặng Giáng Châu, Nguyễn Văn Hợp, Trương Quý Tùng

Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước dưới đất ở tỉnh Hà Tĩnh sử dụng chỉ số chất lượng nước

Assessment of Groundwater Quality in Ha Tinh Province Using Water Quality Index

Khoa học Tự nhiên và Công nghệ (Đại học Quốc gia Hà Nội)

2025

03

97-106

1859-4784

Chỉ số chất lượng nước dưới đất (GWQI) đã được xây dựng và áp dụng để đánh giá chất lượng nước dưới đất ở tỉnh Hà Tĩnh. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu quan trắc chất lượng nước (CLN) giai đoạn 2018-2020 tại 58 vị trí với tần suất 4 đợt/năm ở 13 huyện, thị xã và thành phố ở tỉnh. Mười (10) thông số được lựa chọn (i = 1 – 10) để xây dựng GWQI gồm: pH, tổng chất rắn hòa tan (TDS), độ cứng (HARD); sunfat (SO4), COD, amoni tính theo nitơ (N-NH4), nitrat tính theo nitơ (N-NO3), tổng sắt tan (Fe), tổng mangan tan (Mn) và tổng coliform (TC). Trọng số (wi) của các thông số CLN được xác định dựa vào phương pháp phân tích thành phần chính (PCA) trên tập dữ liệu năm 2018 và 2019. Chỉ số thông số (qi) của các thông số được xác định theo hàm tuyến tính và chúng được thiết lập dựa vào các giá trị giới hạn được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt (QCVN 01-1:2018/BYT). Chỉ số GWQI là hàm của wi và qi, được tính theo công thức dạng tích. Kết quả cho thấy, năm 2020, có 21,1% giá trị GWQI ứng với CLN loại RẤT TỐT/TỐT; 31,9% - TRUNG BÌNH; 33,2% - KÉM và 13,8% - RẤT KÉM. 

The Groundwater Quality Index (GWQI) was developed and applied to assessment of groundwater quality in Ha Tinh province. This study utilized water quality monitoring data in 2018 - 2020 period at 58 locations with a frequency of 4 times/year in 13 districts, towns and city in the province. Ten (10) parameters were se-lected (i = 1 - 10) to establish the GWQI, including: pH, total dissolved solids (TDS), hardness (HARD); sulfate (SO4), chemical oxygen demand (COD), ammonium as nitrogen (N-NH4), nitrate as nitrogen (N-NO3), total dissolved iron (Fe), total dissolved manganese (Mn) and total coliform (TC). The weight (wi) of each parameter was based on principal component analysis (PCA) using monitoring data in 2018 and 2019. The sub-index (qi) of each parameter was determined by a linear function, based on the limit value specified in the National Technical Regulation on Domestic Water Quality (QCVN 01-1:2018/BYT). The GWQI as a function of wi and qi was calculated by the multiplicate formula. The results showed that in 2020, in the province 21.1% of GWQI values classified as VERY GOOD or GOOD, 31.9% as AVERAGE, 33.2% as POOR and 13.8% as VERY POOR.

TTKHCNQG, CTv 8