Lọc theo danh mục
liên kết website
Lượt truy cập
- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Huyết học và truyền máu
BB
Nguyễn Hồng Sơn, Trần Thu Thủy, Phí Thị Nguyệt Anh, Trần Đăng Quân, Nguyễn Quốc Nhật, Bạch Quốc Khánh
Nhân một trường hợp chuyển dạng Richter hiếm gặp tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
A rare case of Richter's transformation at National Institute of Hematology and Blood Transfusion
Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)
2025
DB
357-365
1859-1868
Chuyển dạng Richter (Richter transformation - RT) đại diện cho sự phát triển của u Lympho xâm lấn ở những người đã từng hoặc được chẩn đoán đồng thời mắc Lơ xê mi kinh dòng Lympho (CLL) và được đặc trưng bởi sự mở rộng hạch. Đây là một trạng thái bệnh lý hiếm gặp, chiếm khoảng 2 - 10% số người bệnh chẩn đoán CLL. Ở đây, chúng tôi mô tả một người bệnh chẩn đoán chuyển dạng Richter – U Lympho tế bào B lớn lan tỏa sau CLL đã điều trị thất bại với 2 phác đồ Rituximab-chlorambucin (RC) và Acalabrutinib. Hiện tại người bệnh đã đạt được lui bệnh với phác đồ điều trị thuốc mới ức chế chọn lọc BCL2 kết hợp với hóa trị liệu REPOCH. Chúng tôi cũng thực hiện đánh giá tài liệu toàn diện về RT, đặc biệt nhấn mạnh vào mô hình sinh học, ý nghĩa tiên lượng, phương pháp điều trị hiện có và các hướng mới trong phương thức điều trị.
Richter transformation (RT) represents the development of aggressive Lymphoma in individuals with a previous or concurrent diagnosis of chronic lymphocytic leukemia (CLL) and is c-haracterized by lymph node enlargement. It is a rare disease state, accounting for approximately 2-10% of patients diagnosed with CLL. Here, we describe a patient diagnosed with Richter's transformation - Diffuse large Bcell lymphoma after CLL who was treated unsuccessfully with 2 regimens rituximabchlorambucin (RC) and acalabrutinib. The patient has now achieved remission with a new treatment regimen of se-lective BCL2 inhibitors combined with R-EPOCH chemotherapy. We also performed a comprehensive literature review of RT, with particular emphasis on the biological model, prognostic significance, current treatments, and new directions in treatment modalities.
TTKHCNQG, CVv 46
