Lọc theo danh mục
liên kết website
Lượt truy cập
- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Ngoại khoa (Phẫu thuật)
BB
Hồ Văn Linh, Nguyễn Thanh Xuân
Phẫu thuật nội soi cắt gan phân thùy sau (VIVII)
Laparoscopic right posterior segment liver resection (VI-VII)
Tạp chí Y học lâm sàng - Bệnh viện Trung ương Huế
2025
04
79-83
1859-3895
Mục tiêu của đề tài là phân tích đánh giá tính an toàn và tính khả thi của phẫu thuật nội soi cắt gan phân thùy sau điều trị ung thư gan. Đối tượng, phương pháp: Bao gồm 25 bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật cắt gan nội soi từ 01/2020 - 12/2024 tại Bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả: Tuổi trung bình 56,8 ± 9,3 (38 - 76) tuổi, nam 100%. Kích thước khối u trung bình: 3,8 ± 1,1 (3,1 - 4,9) cm, số lượng khối u trung bình: 1,1 ± 0,3 (1 - 2). Kiểm soát hoàn toàn cuống gan phân thùy sau theo phương pháp Takasaki 96,0% bệnh nhân; tất cả bệnh nhân phải kẹp toàn bộ cuống gan trong khi cắt nhu mô gan và thời gian kẹp toàn bộ cuống gan 56,0 ± 11,7 (60 - 90) phút. Lượng máu mất trung bình 270,2 ± 191,3 (150 - 550) ml. Chuyển đổi kỹ thuật với 8,0% bệnh nhân. Thời gian phẫu thuật trung bình: 255,3 ± 43,5 (259 - 308) phút. Biến chứng sau phẫu thuật gồm 3 (12,0%) bệnh nhân, và không có tử vong sau phẫu thuật. Thời gian nằm viện trung bình là 13,5 ± 3,3 (11 - 16) ngày. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng khi phẫu thuật nội soi cắt gan phân thùy sau được thực hiện bởi một phẫu thuật viên có kinh nghiệm thì đây là một phẫu thuật an toàn, hợp lý và có tính khả thi ở một số bệnh nhân có khối u kích thước nhỏ ˂ 5 cm cũng như có liên quan đến việc giảm thời gian nằm viện.
Laparoscopic posterior sectionectomy (segment VI - VII) is challenging for hepato-bilio-pancreatic surgeons. This study was designed to analyze the feasibility of this technique in patients with hepatocellular carcinoma. Methods: Including 25 patients treated with laparoscopic posterior sectionectomy f-rom January 2020 to December 2024 at Hue Central Hospital. Results: A total of 25 LSPS surgeries were performed. Mean age of the patients was 56.8 ± 9.3 (38 - 76) years, with males accounting for 100%. The tumor size was 3.8 ± 1.1(3.1 - 4.9) cm and the mean number of tumors was 1.1 ± 0.3 (1 - 2). Complete Takasaki control of the posterior pedicle was on 96.0% patients. The Pringle maneuvre was applied to all patients, and the average Pringle time was determined as 56.0 ± 11.7 (60 - 90) minutes and mean operation time was 255.3 ± 43.5 (259 - 308) minutes. Mean perioperative bleeding was measured as 270.2 ± 191.3 (150 - 550mL. Complications occurred in three patients (12.0%) and there was no postoperative mortality. The median length of hospital stay was 13.5 ± 3.3 (11 - 16) days. Conclusions: The study results indicate that when laparoscopic liver posterior sectionectomy is performed by an experienced surgeon, it is a safe, reasonable and feasible procedure for certain patients with a tumors size smaller than 5 cm and it is also associated with a reduced hospital stay.
TTKHCNQG, CVv 514
