



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Nội tiết và chuyển hoá
BB
Vũ Quốc Bảo, Trần Thị Khánh Tường, Huỳnh Tiểu Niệm
Tỷ lệ chẩn đoán bệnh gan nhiễm mỡ và xơ hóa gan theo thuật ngữ NAFLD, MAFLD, MASLD ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
Prevalence of fatty liver disease and liver fibrosis based on NAFLD, MAFLD, MASLD nomenclature in type-2 diabetic patients
Khoa học Tiêu hóa Việt Nam
2025
78
4967-4976
1859-0640
Gan nhiễm mỡ chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nhân đái tháo đường. Có hai khái niệm mới về bệnh gan nhiễm mỡ thay cho bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) là bệnh gan nhiễm mỡ liên quan rối chuyển hóa MAFLD và MASLD. Tuy nhiên, ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ các giai đoạn xơ hóa gan của các nhóm bệnh theo tiêu chuẩn mới chưa được xác định rõ. Mục tiêu: Nhằm xác định tỷ lệ mắc bệnh gan nhiễm mỡ và các yếu tố liên quan xơ hóa gan đáng kể theo NAFLD, MAFLD, MASLD ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 người Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến cứu gồm 255 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đến khám tại bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 7/2023 đến tháng 7/2024. Siêu âm bụng tổng quát bằng máy GE Logiq V7. Đo thông số giảm âm được kiểm soát (CAP) và độ cứng gan (LSM) bằng máy FibroScan. Xác định gan nhiễm mỡ bằng siêu âm bụng hoặc CAP ≥ 234dB/m. Xác định xơ hóa gan đáng kể (F ≥ 2), xơ hóa gan tiến triển (F ≥ 3) và xơ gan (F4) lần lượt dựa theo LSM ≥ 7,0kPa, ≥ 8,7kPa và ≥ 11,5kPa. Phân tích hồi quy đa biến nhằm xác định các yếu tố liên quan độc lập với xơ hóa gan đáng kể. Kết quả: Ở 255 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tham gia nghiên cứu, tỷ lệ đạt chẩn đoán bệnh gan nhiễm mỡ tăng dần theo thứ tự NAFLD (58,4%), MASLD (65,1%) và MAFLD (73,7%). Trong nhóm bệnh NAFLD, có 36 ca xơ hóa gan đáng kể (24,2%), 16 ca xơ hóa gan tiến triển (10,7%) và 9 ca xơ gan (6,0%). Trong nhóm bệnh NAFLD, có 36 ca xơ hóa gan đáng kể (24,2%), 16 ca xơ hóa gan tiến triển (10,7%) và 9 ca xơ gan (6,0%). Trong nhóm bệnh MASLD, có 46 ca xơ hóa gan đáng kể (27,7%), 24 ca xơ hóa gan tiến triển (14,5%) và 14 ca xơ gan (8,4%).Trong nhóm bệnh MAFLD, có 50 ca xơ hóa gan đáng kể (26,6%), 28 ca xơ hóa gan tiến triển (14,9%) và 16 ca xơ gan (8,5%). Các yếu tố liên quan độc lập với xơ hóa gan đáng kể trong nhóm NAFLD gồm có tuổi ≥ 60 (p=0,03), tỷ số vòng bụng/chiều cao (p<0,01), HbA1c (p=0,04) và AST (p<0,01). Các yếu tố liên quan độc lập với xơ hóa gan đáng kể trong nhóm MASLD gồm có tuổi ≥ 60 (p=0,04), tỷ số vòng bụng/chiều cao (p<0,01), Viêm gan vi rút mạn (p=0,04), tiểu cầu (p=0,02), AST (p<0,01) và CAP (p=0,02). Các yếu tố liên quan độc lập với xơ hóa gan đáng kể trong nhóm MAFLD gồm có tuổi ≥ 60 (p=0,01), tỷ số vòng bụng/chiều cao (p<0,01), Viêm gan vi rút mạn (p=0,02), AST (p<0,01) và CAP (p=0,03). Kết luận: Kết quả nghiên cứu ủng hộ áp dụng chẩn đoán theo MASLD và MAFLD cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Tỷ số vòng bụng trên chiều cao là yếu tố liên quan độc lập với xơ hóa gan đáng kể, có thể cân nhắc dùng tầm soát xơ hóa gan cho bệnh nhân đái tháo đường.
Fatty liver disease is highly prevalent among patients with type-2 diabetes mellitus (T2DM). Recently, two new definitions - metabolic dysfunction-associated fatty liver disease (MAFLD) and metabolic dysfunction-associated steatotic liver disease (MASLD) - have been proposed to replace the traditional term non-alcoholic fatty liver disease (NAFLD). However, the prevalences in diagnostic yield and fibrosis-related risk factors among these definitions in T2DM patients remain underinvestigated. Subject and method: We conducted a prospective cross-sectional study on 255 Vietnamese patients with T2DM who attended Gia Dinh People’s Hospital between July 2023 and July 2024. Abdominal ultrasound by GE Logiq V7. CAP and LSM assessment were used to evaluate hepatic steatosis and fibrosis with FibroScan. Fatty liver was defined as either ultrasound-based steatosis or CAP > 234dB/m. Significant fibrosis (> F2), advanced fibrosis (> F3), and cirrhosis (F4) were defined as LSM > 7.0kPa, > 8.7kPa, and > 11.5 kPa, respectively. Multivariate logistic regression identified independent factors associated with significant fibrosis. Result: The prevalences of fatty liver among the 255 T2DM patients were: NAFLD: 58.4%, MASLD: 65.1%, and MAFLD: 73.7%. Stages of liver fibrosis among NAFLD were: 24.2%; advanced fibrosis: 10.7%; cirrhosis: 6.0%. Stages of liver fibrosis among MASLD were: 27.7%; advanced fibrosis: 14.5%; cirrhosis: 8.4%. Stages of liver fibrosis among MAFLD were: 26.6%; advanced fibrosis: 14.9%; cirrhosis: 8.5%. Independent factors associated with significant fibrosis: NAFLD: Age > 60 (p=0.03), WtH ratio (p<0.01), HbAlc (p=0.04), AST (p<0.01); MASLD: Age > 60 (p=0.04), WtH ratio (p<0.01), chronic viral hepatitis (p=0.04); platelet count (p = 0.02), AST (p<0.01), CAP (p=0.02); MAFLD: Age > 60 (p=0.01), WtH ratio (p<0.01), chronic viral hepatitis (p=0.02), AST (p<0.01), CAP (p=0.03). Conclusion: Findings above support the application of MASLD and MAFLD criteria among patients with T2DM. The waist-to-height ratio is independently associated with significant liver fibrosis and may be considered for liver fibrosis screening in T2DM patients.
TTKHCNQG, CVv 432