Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,076,411
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Ngoại khoa (Phẫu thuật)

BB

Nguyễn Hồng Trường, Trần Đức Trọng, Thái Hữu Thi, Trần Văn Phi

Ứng dụng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu quản điều trị hẹp niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh: báo cáo loạt ca bệnh

Applying retroperitioneal laparoscopic surgery to ureteroplasty for treatment upper ureteral stricture at vinh city general hospital: case serie report

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2025

CD3

51-56

1859-1868

Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu quản điều trị hẹp niệu quản 1/3 trên tại bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh. Nghiên cứu loạt trường hợp, trên 5 bệnh nhân hẹp niệu quản 1/3 trên được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu quản từ tháng 12/2023 đến tháng 10/2024. Trong khoảng thời gian nghiên cứu, có 05 bệnh nhân hẹp niệu quản đoạn 1/3 trên, được chỉ định phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu quản. Các đặc điểm được ghi nhận như sau: Gồm 04 bệnh nhân nam và 01 bệnh nhân nữ, tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 47,44±23,3 tuổi. Triệu chứng thường gặp nhất khi nhập viện là đau hông lưng (80%). Tất cả bệnh nhân đều phát hiện ứ nước cùng bên tổn thương trên chụp cắt lớp hệ tiết niệu, trong đó độ II chiếm 80%. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc với 3 trocar, thời gian phẫu thuật trung bình là 108,4±15,8 phút. Tổng thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình 6,8±1,3 ngày. Không có biến chứng nghiêm trọng trong và sau mổ. Thời gian lưu sonde JJ niệu quản trung bình 7,3±1 tuần. Tại thời điểm rút sonde JJ, hầu hết bệnh nhân chỉ còn giãn ứ nước thận ở mức độ nhẹ. Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu quản điều trị hẹp niệu quản đoạn 1/3 trên mang lại hiệu quả ban đầu tốt, tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp.

We assessement results of applying retroperitioneal laparoscopic surgery to ureteroplasty for treatment upper ureteral stricture at Vinh City General hospital. This is a case series descriptive study, on 5 patients were traeted by applying retroperitioneal laparoscopic surgery to ureteroplasty for treatment upper ureteral stricture, f-rom December 2023 to October 2024. During the study period, we collected 05 patients with upper ureteral stricture, indicated for retroperitioneal laparoscopic surgery to ureteroplasty. The recorded c-haracteristics include: 04 male patients and 01 female patients, Average age is 47,44±23,3 years old. The most symptom was flank pain (80%). All patients had ipsilateral hydronephrosis, in which grade II accounts for 80%. The patients were treated by retroperitioneal laparoscopic surgery to ureteroplasty with 3 trocars, average operations time is 108,4±15,8 minutes. Average postoperative time 6,8±1,3 days. No complications durings surgery and after surgery.The average time of JJ ureteral catheterization was 7,3 ±1 weeks. At the time of sonde JJ removal, most patients only have mild hydronephrosis. Retroperitioneal laparoscopic surgery to ureteroplasty for treatment upper ureteral stricture are associated with well outcome in short term follow-up, and low complications.

TTKHCNQG, CVv 46