Thông tin nhà nghiên cứu KH&CN
Mã NNC: CB.1482753
KS Nguyễn Phương Thảo
Cơ quan/đơn vị công tác: Trường Đại học Quốc tế – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
Lĩnh vực nghiên cứu: Quang học ,
- Danh sách các Bài báo/Công bố KH&CN
- Danh sách các Nhiệm vụ KH&CN đã tham gia
[1] |
Cơ quan quản lý nhiệm vụ/cấp kinh phí: Thời gian thực hiện: 12/2011 - 12/2013; vai trò: Chủ nhiệm nhiệm vụ |
[2] |
Cơ quan quản lý nhiệm vụ/cấp kinh phí: Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia Thời gian thực hiện: 01/05/2016 - 01/03/2018; vai trò: Chủ nhiệm nhiệm vụ |
[3] |
Chùm tia con lắc 3D Cơ quan quản lý nhiệm vụ/cấp kinh phí: Đại học Colgate (Hoa Kỳ)Thời gian thực hiện: 09/2021 - 05/2022; vai trò: Tạo chùm con lắc 3 chiều thông qua sự chồng chập của các chế độ quang học không nhiễu xạ bằng cách s |
[4] |
Khoáng sinh học: khám phá cấu trúc vi mô của loài hà Cơ quan quản lý nhiệm vụ/cấp kinh phí: Đại học Colgate (Hoa Kỳ)Thời gian thực hiện: 05/2020 - 09/2020; vai trò: Đánh giá và phân loại độ cứng cấu trúc của các loài hà khác nhau bằng cách sử dụng thử nghiệm độ cứn |
[5] |
Mô hình hóa quá trình truyền nhiệt trong phép đo cách nhiệt Cơ quan quản lý nhiệm vụ/cấp kinh phí: Đại học Colgate (Hoa Kỳ)Thời gian thực hiện: 1/2019 - 5/2020; vai trò: Đã thử nghiệm và tinh chỉnh một công cụ để đo cách nhiệt tòa nhà bằng cách sử dụng cặp nhiệt điện và |
[6] |
Mô hình hóa đầu-hộp sọ 3D từ hình ảnh y khoa Cơ quan quản lý nhiệm vụ/cấp kinh phí: Đại học Quốc tế – Đại học Quốc gia TP.HCMThời gian thực hiện: 09/2024 - 06/2026; vai trò: Phát triển các mô hình học sâu để dự đoán chính xác cấu trúc hộp sọ 3D từ dữ liệu chụp MRI và CT của |
[7] |
Thấu kính hấp dẫn & Chùm tia Einstein Cơ quan quản lý nhiệm vụ/cấp kinh phí: Đại học Colgate (Hoa Kỳ)Thời gian thực hiện: 05/2021 - 09/2021; vai trò: Đã thiết kế lại Bộ điều biến ánh sáng không gian (SLM) để mô phỏng hiệu ứng thấu kính hấp dẫn của hệ |
[8] |
Vật lý tính toán Cơ quan quản lý nhiệm vụ/cấp kinh phí: Đại học Văn LangThời gian thực hiện: 09/2023 - 08/2025; vai trò: Mô hình tương tác giữa các phân tử và bề mặt bằng cách sử dụng Lý thuyết hàm mật độ DFT trong Gói mô |