
- Nghiên cứu quá trình isomer hóa n-pentane n-hexane làn chất nền octane cao cho xăng
- Đánh giá thực trạng nghiên cứu đề xuất các giải pháp để xây dựng và phát triển làng nghề tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015-2020
- Nghiên cứu xác định một số căn nguyên vi rút gây hội chứng não cấp và đánh giá hiệu quả phòng bệnh viêm não Nhật Bản bằng vắc xin tại tỉnh Bắc Giang
- Nghiên cứu chọn tạo giống lúa nếp thơm ngắn ngày cho các tỉnh phía Bắc
- Cơ chế quản lý khoa học theo luật Khoa học và Công nghệ năm 2013
- Nghiên cứu ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS và tư liệu ảnh viễn thám phục vụ quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ nano để bảo quản trái bơ và sầu riêng tại Đắk Lắk
- Giải pháp phát triển và quản lý thương mại điện tử ở Thành phố Hà Nội đến năm 2030
- Nghiên cứu nhân giống và gây trồng loài cây Sau sau theo hướng chuỗi giá trị đa mục đích trên địa bàn huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn
- Thử nghiệm trồng nấm Linh Chi (Hồng chi) trên mạt cưa tại huyện Hàm Tân



- Nhiệm vụ đang tiến hành
Nghiên cứu chọn tạo giống lúa nếp thơm ngắn ngày cho các tỉnh phía Bắc
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa thuần
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ
TS. Phạm Văn Tính
Cây lương thực và cây thực phẩm
01/01/2021
01/12/2025
Dạng I:
01 Giống lúa nếp mới được công nhận lưu hành; Thời gian sinh trưởng ≤ 115 ngày trong vụ Mùa; năng suất trung bình đạt ≥ 6,0 tấn/ha trong vụ Xuân và ≥ 5,0 tấn/ha trong vụ Mùa, chống chịu sâu bệnh hại chính; chống đổ (điểm 1-3); hàm lượng amylose ≤ 5%; thơm (điểm ≥ 2); xôi dẻo ngon đậm
02 Dòng nếp mới triển vọng; Thời gian sinh trưởng ≤ 115 ngày trong vụ Mùa; năng suất trung bình đạt ≥ 6,5 tấn/ha trong vụ Xuân và ≥ 5,5 tấn/ha trong vụ Mùa, chống chịu sâu bệnh hại chính: rầy nâu, đạo ôn, bạc lá; chống đổ (điểm 1-3); hàm lượng amylose ≤ 5%; thơm (điểm ≥ 2)
Dạng II:
01 Quy trình kỹ thuật canh tác cho giống lúa nếp mới tại các tỉnh phía Bắc được công nhận ở cấp cơ sở; Thời gian sinh trưởng ≤ 115 ngày trong vụ mùa, năng suất trung bình đạt ≥ 6,0 tấn/ha trong vụ Xuân và ≥ 5,0 tấn/ha trong vụ Mùa và phù hợp với điều kiện canh tác tại các tỉnh phía Bắc
06 điểm trình diễn giống lúa nếp mới; Năng suất trung bình đạt ≥ 6,0 tấn/ha trong vụ Xuân và ≥ 5,0 tấn/ha trong vụ Mùa ở một số tỉnh phía Bắc, sạch sâu bệnh, thân thiện với môi trường và có hiệu quả kinh tế cao hơn từ 10-15% so với giống trong sản xuất. Quy mô 02 ha/điểm trình diễn
Dạng III:
02 bài báo; Dự kiến Đăng trên các tạp chí chuyên ngành (Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam; Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,…)
giống lúa nếp thơm; ngắn ngày