Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bê tông asphalt ấm cho hỗn hợp Stone Matrix Asphalt (SMA) để làm lớp mặt cho kết cấu mặt đường chịu tải trọng xe nặng ở Việt Nam
- Đánh giá qui trình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) công nghiệp có tảo và có kiểm soát mật độ tảo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Nghiên cứu sản xuất phân hữu cơ vi sinh đa chức năng đặc chủng cho cây cao su vùng Tây Bắc từ than bùn và phế phụ phẩm nông nghiệp
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế tại xã Lộc Thành huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước
- Nghiên cứu rào cản thương mại của Ấn Độ và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ
- Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi thủy sản đạt giá trị kinh tế cao ở vùng diện tích chuyển đổi xã Nhật Tân huyện Gia Lộc
- Nghiên cứu bảo tồn và phát triển gắn với chuỗi giá trị cây dược liệu bản địa Hoài Sơn (Củ Mài) tại Lào Cai
- Hoàn thiện quy trình công nghệ và xây dựng dây chuyền sản xuất cao chiết từ củ Đẳng Sâm (Codonopsis Javanica (Blume) Hook.F) trồng tại huyện Tây Giang - Quảng Nam
- Nghiên cứu và chế tạo thực phẩm chống oxy hóa tự nhiên dựa trên sự kết hợp của hoa bụp giấm và thạch dừa
- Vai trò của Trung Quốc và Mỹ đối với an ninh Đông Á từ sau Đại hội XIX ĐCS Trung Quốc: Tác động và dự báo
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
16/2024/TTUD-KQĐT-4
Xây dựng quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá sủ đất (Protonibea diacanthus Lacepède, 1802) tại Khánh Hòa
Trường Đại học Nha Trang
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
1. PGS.TS. Lê Minh Hoàng(1) 2. PGS.TS. Phạm Đức Hùng 3. ThS. Phạm Thị Anh 4. ThS. Hoàng Thị Thanh 5. ThS. Trần Văn Dũng
Khoa học nông nghiệp
10/2021
04/2024
2024
Nha Trang, Khánh Hòa
Qua 36 tháng triển khai thực hiện (tháng 10/2021 - 4/2024), đề tài đã hoàn thành các nội dung nghiên cứu theo thuyết minh được phê duyệt, đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm theo yêu cầu, có sản phẩm vượt trội. Cá sủ đất bố mẹ được nuôi vỗ bằng thức ăn cá tươi, có bổ sung mực và tôm trong khẩu phần ăn 2 lần/tuần với tỷ lệ sống đạt 78,13 – 84,21%, tỷ lệ thành thục 75,81%, tỷ lệ thụ tinh 55,54%, tỷ lệ nở 75,93%. Qua 3 đợt thực nghiệm sản xuất, tỷ lệ sống của cá hương là 15,77% và cá giống là 73,08%. Thử nghiệm nuôi thương phẩm cá sủ đất chia làm 2 giai đoạn với tổng thời gian của chu kỳ nuôi là 12 tháng. Giai đoạn 1 từ cỡ cá 3,5 g sau 60 – 76 ngày cá đạt 97,6 g, tỷ lệ sống 86,0%, FCR là 1,47. Giai đoạn nuôi lên cá thương phẩm là 9 tháng cá đạt khối lượng 1.589 g, tỷ lệ sống 81,40%, năng suất đạt 8,18 kg/m3, hệ số FCR là 2,41. Đề tài đã tổ chức chuyển giao cho 2 mô hình sản xuất giống, triển khai 03 mô hình nuôi thương phẩm thành công, tổ chức đào tạo 5 kỹ thuật viên cho các cơ sở sản xuất giống và nuôi thương phẩm, tổ chức 01 Hội thảo khoa học và 02 buổi tập huấn cho ngư dân về kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá sủ đất.
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng KHCN Khánh Hòa
ĐKKQ/376
