Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu xây dựng qui trình tổng thể giải pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin ứng dụng cho hội nghị truyền hình (video-conferencing) - Nghiên cứu khảo sát tình hình triển khai dịch vụ hội nghị truyền hình trên thế giới và ở Việt Nam - Xây dựng quy
- Nghiên cứu xu hướng biến động nồng độ Ôzôn trong không khí tại một số khu vực của Việt Nam và đề xuất phương án lồng ghép vào mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia
- Xây dựng mô hình trình diễn giống lúa chất lượng cao T10 theo VietGAP tại huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương
- Mở rộng mô hình trồng khảo nghiệm giống nho Cự Phong và Tảo Hồng Trung Quốc tại Lạng Sơn
- Nghiên cứu quy trình chế tạo chế phẩm sinh học từ chủng Chaetomium globosum để phòng trừ bệnh chết nhanh cây hồ tiêu
- Một số điểm mới về lý luận và một số vấn đề đặt ra trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
- Nghiên cứu công nghệ chiết tách một số chế phẩm thiên nhiên có giá trị kinh tế cao bằng CO2 lỏng ở trạng thái siêu tới hạn
- Phần: Tổng quan về cấp phối đá dăm (tài liệu tham khảo)
- Biên niên sự kiện lịch sử Mặt trận dân tộc Thống nhất Việt Nam (dự thảo) Tập 1 (1930-1954)
- Nghiên cứu một số giải pháp phát triển giáo dục mầm non ở vùng khó khăn
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Hiện trạng đặc điểm phân bố động vật đáy và trầm tích trong thủy vực sông Hậu (đoạn qua Thị trấn Mái Dầm) huyện Châu Thành – Tỉnh Hậu Giang
Trường Đại Học Cần Thơ
Tỉnh/ Thành phố
PGS. TS Nguyễn Văn Công
TS. Trần Sỹ Nam(1), ThS. Huỳnh Văn Thảo, ThS. Dương Trí Dũng, ThS. Huỳnh Công Khánh, ThS. Nguyễn Thị Thùy, ThS. Nguyễn Thị Mộng Tuyền
Khoa học tự nhiên
01/01/2018
2020
Hậu Giang
120
Kết quả nghiên cứu chất lượng môi trường nước cho thấy giá trị các thông số biến động theo thời gian và không gian. Các thông số pH, N-NO3-, P-PO43-, COD, BOD5, EC, phenol, As, Cu, Pb, Cd đều thấp hơn giới hạn quy định cột A2 QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Có 20% mẫu Nitrite vượt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột A2) từ 1,2 đến 5 lần, 18% mẫu amoni vượt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột A2) từ 1,03 đến 2,53 lần, 60% mẫu thu có tổng sắt vượt giới hạn nước cấp sinh hoạt từ 1,01 – 3,86 lần, đặc biệt là trong giai đoạn tháng 8-10; 65% mẫu có TSS vượt giới hạn nước cấp sinh hoạt từ 1,03 – 3,93 lần.
Đối với trầm tích, kết quả phân tích cho thấy các thông số môi trường của trầm tích đều nằm trong giới hạn cho phép. Thông số Cd ở tất cả các mẫu thấp hơn ngưỡng giới hạn phát hiện. Hai thông số As và Pb trong trầm tích dù phát hiện nhưng luôn ở mức thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN 43:2012/BTNMT (trầm tích nước ngọt);
Đối với mẫu động vật đáy, nghiên cứu đã phát hiện được 3 nhóm gồm Annelida, Arthropoda và Mollusca trong vùng nghiên cứu. Tổng số loài phát hiện được biến động từ 13 – 26 loài qua các tháng thu mẫu. Trong đó số loài thấp nhất ở tháng 6/2017 (13 loài) và cao nhất ở tháng 10/2017 (26 loài). Nhóm Annelida có số loài xuất hiện chiếm tỷ lệ trung bình thấp nhất (28%); nhóm Mollusca có số loài xuất hiện chiếm tỷ lệ trung bình 30,3%; trong khi đó nhóm Arthropoda có tỷ lệ trung bình cao nhất (41,8%). Nhóm Arthropoda chiếm ưu thế về mật độ, kế đến là nhóm Annelida và thấp nhất là Mollusca. Chỉ số đa dạng sinh học H’ dao động trong khoảng 1,71 – 2,28. Kết quả sinh học phản ảnh nước từ ô nhiễm nhẹ đến ô nhiễm. Chỉ số đa dạng sinh học H’ động vật đáy cho thấy từ tháng 3 đến tháng 11/2017 nước thay đổi qua lại giữa ô nhiễm nhẹ - ô nhiễm nhưng sau đó ổn định và luôn ở mức ô nhiễm nhẹ như giai đoạn trước khi nhà máy Lee&Man xả thải. Kết quả đề tài là thông tin nền quan trọng để đánh giá diễn biến chất lượng môi trường trong sự phát triển các hoạt động công nghiệp và kinh tế xã hội khác trong vùng nghiên cứu.
Cần tiếp tục theo dõi diễn biến thông số Fetổng, phenol và đi sâu tìm hiểu nguồn phát sinh 2 thông số này. Lắp đặt trạm quan trắc liên tục nước mặt tại khu công nghiệp Sông Hậu nhằm giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến chất lượng môi trường nước mặt để dự báo, cảnh báo ô nhiễm kịp thời, phục vụ tốt cho việc khai thác và sử dụng nước mặt của địa phương.
hgi-2020-006
