Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bê tông asphalt ấm cho hỗn hợp Stone Matrix Asphalt (SMA) để làm lớp mặt cho kết cấu mặt đường chịu tải trọng xe nặng ở Việt Nam
- Đánh giá qui trình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) công nghiệp có tảo và có kiểm soát mật độ tảo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Nghiên cứu sản xuất phân hữu cơ vi sinh đa chức năng đặc chủng cho cây cao su vùng Tây Bắc từ than bùn và phế phụ phẩm nông nghiệp
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế tại xã Lộc Thành huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước
- Nghiên cứu rào cản thương mại của Ấn Độ và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ
- Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi thủy sản đạt giá trị kinh tế cao ở vùng diện tích chuyển đổi xã Nhật Tân huyện Gia Lộc
- Nghiên cứu bảo tồn và phát triển gắn với chuỗi giá trị cây dược liệu bản địa Hoài Sơn (Củ Mài) tại Lào Cai
- Hoàn thiện quy trình công nghệ và xây dựng dây chuyền sản xuất cao chiết từ củ Đẳng Sâm (Codonopsis Javanica (Blume) Hook.F) trồng tại huyện Tây Giang - Quảng Nam
- Nghiên cứu và chế tạo thực phẩm chống oxy hóa tự nhiên dựa trên sự kết hợp của hoa bụp giấm và thạch dừa
- Vai trò của Trung Quốc và Mỹ đối với an ninh Đông Á từ sau Đại hội XIX ĐCS Trung Quốc: Tác động và dự báo
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
167/15/2025/ĐK-KQKHCN
Phát triển mô hình du lịch nông nghiệp gắn chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Tỉnh/ Thành phố
TS. Lại Phương Thảo
TS. Lại Phương Thảo (Chủ nhiệm), TS. Nguyễn Xuân Hải (Thư ký), PGS.TS. Mai Thanh Cúc, PGS.TS. Hồ Ngọc Ninh(4), ThS. Đỗ Thị Nhài, TS. Nguyễn Thị Trang Nhung, TS. Mai Tiến Huy, TS. Hoàng Sỹ Thính, ThS. Tạ Phương Thúy, PGS.TS. Bùi Thị Nga(2), PGS.TS. Đỗ Quang Giám, CN. Trương Ngọc Tín, TS. Mai Thị Phượng, TS. Nguyễn Hùng Anh, TS. Ngụy Thu Hiền, ThS. Nguyễn Thị Mai Trang, ThS. Đặng Xuân Phi, TS. Trần Mạnh Hải(1), TS. Lê Thanh Hà(3), Ths. Bạch Văn Thủy, ThS. Nguyễn Thị Phương, ThS. Bùi Thị Hải Yến, TS. Đồng Thanh Mai, ThS. Mai Thanh Hương, ThS. Phạm Hương Lan, ThS. Đỗ Ngọc Bích, ThS. Trần Thị Hải, ThS. Trần Thị Tuyết Mai, ThS. Bùi Thị Là, ThS. Lê Thị Kim Thư, ThS. Trần Thị Thanh Tâm, ThS. Phạm Xuân Phú, ThS. Nguyễn Thị Thu Trang, ThS. Đặng Nam Phương, ThS. Vũ Thị Mỹ Huệ, ThS. Nguyễn Thọ Quang Anh, CN. Dương Thị Hoa, CN. Nguyễn Thị Thùy Ngân, CN. Nguyễn Thị Bích Liên
Khoa học xã hội
07/2024
04/2025
2025
Hà Nội
179
Mục tiêu của nhiệm vụ:
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển mô hình DLNN gắn chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian tới.
Kết quả thực hiện:
Qua nghiên cứu thực trạng phát triển các mô hình DLNN gắn với Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, nghiên cứu đi đến một số kết luận sau:
- Đắk Lắk nằm ở trung tâm Tây Nguyên, có điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp đa dạng kết hợp với du lịch. Nhu cầu DLNN đang gia tăng, nhất là tại các đô thị lớn. Dù thị trường DLNN của tỉnh còn nhỏ, nhưng khá đa dạng và có xu hướng phát triển. Hiện nay, khách chủ yếu là nội vùng, trẻ tuổi, có mức chi tiêu trung bình – thấp; trong khi nhóm khách cao cấp như khách nghỉ dưỡng, gia đình đang bắt đầu tăng. DLNN tại Đắk Lắk mới ở giai đoạn đầu chu kỳ phát triển, quy mô mô hình còn nhỏ, hoạt động kinh doanh đơn giản, thiếu chuyên nghiệp. Nguồn lực phát triển (vốn, nhân lực) còn hạn chế; khả năng quản trị, xúc tiến và tiếp cận thị trường thấp, dẫn đến công suất khai thác và hiệu quả kinh doanh chưa cao, chưa đủ sức hút để thu hút đầu tư chất lượng.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng cho thấy, có 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến phát triển của các mô hình DLNN gắn với xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk bao gồm: (i) Cơ chế chính sách; (ii) Khả năng tiếp cận các điểm, mô hình DLNN; (iii) Nguồn lực kinh doanh DLNN; (iv) Môi trường kinh DLNN; (v) Khả năng quản trị hoạt động DLNN.
Nghiên cứu đề xuất phát triển thí điểm 02 mô hình DLNN gắn chương trình xây dưng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cụ thể:
- Trên góc nhìn tổng thể, việc xây dựng và lựa chọn mô hình du lịch nông nghiệp trong xây dựng NTM ở tỉnh Đắk Lắk cần đảm bảo dựa trên 5 tiếp cận cụ thể: (i) Phát huy tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; (ii) Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, tri thức bản địa (iii) Phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập của người dân nông thôn; (iv) Phát huy vai trò cộng đồng trong phát triển nông thôn; (v) Xây dựng và bảo vệ cảnh quan, môi trường và xây dựng NTM bền vững.
- Từ kết quả xây dựng bộ tiêu chí và điều kiện lựa chọn mô hình DLNN gắn chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, hai mô hình được lựa chọn để triển khai phát triển thí điểm gồm: (i) Mô hình Làng nấm Thành Đồng (Tp Buôn Ma Thuột); (ii) Mô hình Du lịch nông nghiệp cộng đồng Phú Nông – Buôn Đôn (huyện Buôn Đôn).
Nghiên cứu đã đề xuất 09 nhóm giải pháp chính sách nhằm phát triển mô hình DLNN gắn chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk gồm:
- Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phát triển các mô hình DLNN gắn chương trình xây dựng NTM tại tỉnh Đắk Lắk; Giải pháp về phát triển sản phẩm, dịch vụ cho các mô hình DLNN; Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực cho các mô hình DLNN; Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức về DLNN và phát triển các mô hình DLNN gắn chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Giải pháp về xúc tiến, quảng bá phát triển các mô hình DLNN gắn chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Giải pháp về liên kết trong phát triển các mô hình DLNN; Giải pháp về thúc đẩy khởi nghiệp gắn với các mô hình du lịch nông nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk; Giải pháp về thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin cho phát triển các mô hình DLNN gắn chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Giải pháp về bảo tồn các tài nguyên DLNN.
Trung tâm Thông tin - Ứng dụng Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk
ĐL40-2025-15
