
- Nghiên cứu xây dựng Đề án sửa đổi bổ sung thay thế Nghị định quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam
- Kết quả nghiên cứu và tuyển chọn giống lúa C70-2043
- Thông tin báo chí với công tác lãnh đạo quản lý ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế
- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ dịch vụ mạng IP tiếp cận công nghệ In-tơ-nét (Internet) thế hệ mới - Định hướng phát triển công nghệ IP trên mạng viễn thông - Đề xuất về tổ chức dịch vụ chính sách phát triển và quản lý kinh doanh Internet
- Điều tra cơ bản công tác phát triển và quản lý đảng viên là người có đạo ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng từ năm 2000 đến nay
- Thực trạng kinh tế xã hội huyện Ô Môn từ 1995 đến nay tác động của các chính sách nhà nước trung ương và sự chỉ đạo của địa phương quan điểm phát triển và phương hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010
- Phát triển bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu
- Nghiên cứu giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành của Ủy ban Dân tộc
- Nghiên cứu một số đặc điểm tâm lýsinh thái của cây Huỷnh (Tarrietia Javania blume) và cây giổi xanh (Michenia diocrisdandy) làm cơ sở cho việc xây các giải pháp kỹ thuật gây trồng 1996-1999
- Quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam với Nhật Bản- Các chuyên đề nghiên cứu - Quyển I



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
167/15/2025/ĐK-KQKHCN
Phát triển mô hình du lịch nông nghiệp gắn chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Tỉnh/ Thành phố
TS. Lại Phương Thảo
TS. Lại Phương Thảo (Chủ nhiệm), TS. Nguyễn Xuân Hải (Thư ký), PGS.TS. Mai Thanh Cúc, PGS.TS. Hồ Ngọc Ninh, ThS. Đỗ Thị Nhài, TS. Nguyễn Thị Trang Nhung, TS. Mai Tiến Huy, TS. Hoàng Sỹ Thính, ThS. Tạ Phương Thúy, PGS.TS. Bùi Thị Nga(2), PGS.TS. Đỗ Quang Giám, CN. Trương Ngọc Tín, TS. Mai Thị Phượng, TS. Nguyễn Hùng Anh, TS. Ngụy Thu Hiền, ThS. Nguyễn Thị Mai Trang, ThS. Đặng Xuân Phi, TS. Trần Mạnh Hải(1), TS. Lê Thanh Hà(3), Ths. Bạch Văn Thủy, ThS. Nguyễn Thị Phương, ThS. Bùi Thị Hải Yến, TS. Đồng Thanh Mai, ThS. Mai Thanh Hương, ThS. Phạm Hương Lan, ThS. Đỗ Ngọc Bích, ThS. Trần Thị Hải, ThS. Trần Thị Tuyết Mai, ThS. Bùi Thị Là, ThS. Lê Thị Kim Thư, ThS. Trần Thị Thanh Tâm, ThS. Phạm Xuân Phú, ThS. Nguyễn Thị Thu Trang, ThS. Đặng Nam Phương, ThS. Vũ Thị Mỹ Huệ, ThS. Nguyễn Thọ Quang Anh, CN. Dương Thị Hoa, CN. Nguyễn Thị Thùy Ngân, CN. Nguyễn Thị Bích Liên
Khoa học xã hội
07/2024
04/2025
2025
Hà Nội
179
Mục tiêu của nhiệm vụ:
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển mô hình DLNN gắn chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian tới.
Kết quả thực hiện:
Qua nghiên cứu thực trạng phát triển các mô hình DLNN gắn với Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, nghiên cứu đi đến một số kết luận sau:
- Đắk Lắk nằm ở trung tâm Tây Nguyên, có điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp đa dạng kết hợp với du lịch. Nhu cầu DLNN đang gia tăng, nhất là tại các đô thị lớn. Dù thị trường DLNN của tỉnh còn nhỏ, nhưng khá đa dạng và có xu hướng phát triển. Hiện nay, khách chủ yếu là nội vùng, trẻ tuổi, có mức chi tiêu trung bình – thấp; trong khi nhóm khách cao cấp như khách nghỉ dưỡng, gia đình đang bắt đầu tăng. DLNN tại Đắk Lắk mới ở giai đoạn đầu chu kỳ phát triển, quy mô mô hình còn nhỏ, hoạt động kinh doanh đơn giản, thiếu chuyên nghiệp. Nguồn lực phát triển (vốn, nhân lực) còn hạn chế; khả năng quản trị, xúc tiến và tiếp cận thị trường thấp, dẫn đến công suất khai thác và hiệu quả kinh doanh chưa cao, chưa đủ sức hút để thu hút đầu tư chất lượng.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng cho thấy, có 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến phát triển của các mô hình DLNN gắn với xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk bao gồm: (i) Cơ chế chính sách; (ii) Khả năng tiếp cận các điểm, mô hình DLNN; (iii) Nguồn lực kinh doanh DLNN; (iv) Môi trường kinh DLNN; (v) Khả năng quản trị hoạt động DLNN.
Nghiên cứu đề xuất phát triển thí điểm 02 mô hình DLNN gắn chương trình xây dưng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cụ thể:
- Trên góc nhìn tổng thể, việc xây dựng và lựa chọn mô hình du lịch nông nghiệp trong xây dựng NTM ở tỉnh Đắk Lắk cần đảm bảo dựa trên 5 tiếp cận cụ thể: (i) Phát huy tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; (ii) Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, tri thức bản địa (iii) Phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập của người dân nông thôn; (iv) Phát huy vai trò cộng đồng trong phát triển nông thôn; (v) Xây dựng và bảo vệ cảnh quan, môi trường và xây dựng NTM bền vững.
- Từ kết quả xây dựng bộ tiêu chí và điều kiện lựa chọn mô hình DLNN gắn chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, hai mô hình được lựa chọn để triển khai phát triển thí điểm gồm: (i) Mô hình Làng nấm Thành Đồng (Tp Buôn Ma Thuột); (ii) Mô hình Du lịch nông nghiệp cộng đồng Phú Nông – Buôn Đôn (huyện Buôn Đôn).
Nghiên cứu đã đề xuất 09 nhóm giải pháp chính sách nhằm phát triển mô hình DLNN gắn chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk gồm:
- Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phát triển các mô hình DLNN gắn chương trình xây dựng NTM tại tỉnh Đắk Lắk; Giải pháp về phát triển sản phẩm, dịch vụ cho các mô hình DLNN; Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực cho các mô hình DLNN; Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức về DLNN và phát triển các mô hình DLNN gắn chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Giải pháp về xúc tiến, quảng bá phát triển các mô hình DLNN gắn chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Giải pháp về liên kết trong phát triển các mô hình DLNN; Giải pháp về thúc đẩy khởi nghiệp gắn với các mô hình du lịch nông nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk; Giải pháp về thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin cho phát triển các mô hình DLNN gắn chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Giải pháp về bảo tồn các tài nguyên DLNN.
Trung tâm Thông tin - Ứng dụng Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk
ĐL40-2025-15