
- Những biến đổi về lối sống của cư dân vùng ven đô trong giai đoạn mới của đô thị hóa Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay Vấn đề và giải pháp
- Tình hình bướu cổ ở hai xã miền núi tỉnh Thừa Thiên-Huế
- Nghiên cứu tác động bảo vệ thận in vitro và in vivo của Sâm Việt Nam và thành phần hoạt tính
- Chống suy thoái giếng khoan khai thác nước ngầm Phần I - Hồi phục lưu lượng giếng bằng nổ mìn
- Nâng cao chất lượng thông tin và cung cấp thông tin thương mại từ cở sở dữ liệu thống kê hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam
- Nhận diện bảo tồn và phát huy giá trị các công trình kiến trúc là di sản giai đoạn 1954 - 1986 tại nội đô Hà Nội
- Chế tạo và khảo sát tính chất quang của vật liệu có cấu trúc ống nano rỗng và đặc trên cơ sở oxít zircon (ZrO2)
- Nghiên cứu luận cứ khoa học phục vụ chức năng nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc trong thẩm định các chương trình kế hoạch dự án đề án chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số
- Nghiên cứu xây dựng quy trình thử nghiệm đánh giá khả năng phân hủy sinh học của vật liệu chất dẻo đang được sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam phù hợp với các tổ chức chứng nhận quốc tế
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp giảm nhẹ thiệt hại do tai biến xói lở - bồi tụ vùng ven bờ biển và cửa sông tỉnh Hà Tĩnh



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01C-06
2024- 70- NS-ĐKKQ
Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi tảo Spirulina platensis phù hợp với điều kiện khí hậu miền Bắc Việt Nam, xây dựng quy trình công nghệ nhân giống và nuôi thu sinh khối tảo khô
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
TS. PHÍ THỊ CẨM MIỆN
PGS. TS. Nguyễn Đức Bách(5), TS. Nguyễn Thị Cẩm Châu, TS. Lại Thị Ngọc Hà(4)(3), TS. Trịnh Quang Huy, ThS. Trịnh Thị Thu Thủy(1), KS. Trịnh Thị Lợi, ThS. Trần Xuân Hiếu, ThS. Nguyễn Văn Trịnh, KS. Phạm Khắc Tâm, KS. Đặng Phú Hoàng, ThS. Nguyễn Thị Bích Lưu, ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng, ThS. Tống Văn Hải, ThS. Phan Thị Hiền
8/2018
08/2020
2020
Hà Nội
- Đã sàng lọc, tuyển chọn được 03 chủng giống vi tảo đều có khả năng thích ứng rộng với điều kiện thời tiết biến động rộng đặc thù ở miền Bắc Việt Nam, khoảng nhiệt độ có thể sinh trưởng hoặc duy trì sinh trường từ 15-40°C.Về mặt hình thái, các chủng tảo lựa chọn đều có cấu trúc xoắn giúp cho quá trình thu sinh khối thuận lợi hơn khi áp dụng phương pháp lọc liên tục. Các chủng giống đều có tốc độ sinh trưởng nhanh, có hàm lượng protein cao > 65-72 %, có khả năng chịu được cường độ ánh sáng mạnh và nồng độ O2 hình thành trong quá trình quang hợp. Các chủng giống đều có khả năng tổng hợp phycocyanin với hàm lượng tương đối cao > 12% (khối lượng khô) nên có thể đưa vào sản xuất ở quy mô công nghiệp. Chủng giống cho năng suất tăng 1.2-1,25 lần so với chủng VNUA03 và một số chủng đang sản xuất hiện nay.
- Đã xây dựng phương pháp nhân giống cấp 1 và cấp 2 trong hệ thông photobioreactor dạng cột (bubble column) và hệ thống dạng ống (tubular system) để nhân giống tảo nhanh, mật độ cao, đồng đều ở quy mô lớn và không bị tạp nhiễm. Hệ thống nhân giống áp dụng công nghệ cảm ứng và điều khiến hiện đại có thể chủ động điều khiển các thông số kỹ 37 thuật chính như: cường độ ánh sáng và nhiệt độ.
- Cải tiến hệ thống bề nuôi raceway, tối ưu các điều kiện nuôi bao gồm chế độ chiếu sáng, tốc độ khuấy trộn và thông khí ở các bể nuôi, tốc độ dòng, nồng độ oxy hòa tan. Đèn LED chiếu bổ sung trong điều kiện nuôi mùa đông khi cường độ ánh sáng thấp vào ban ngày đã giúp tăng tốc độ sinh trưởng của tảo từ 1,3 đến 1,4 lần và hàm lượng phycocyanin tăng 15-20%. Việc tối ưu chiều sâu nuôi, tốc độ dòng chảy và phối hợp với đèn LED đỏ và xanh giúp tăng tốc độ sinh trưởng, tăng mật độ và hàm lượng một số hợp chất có giá trị trong tảo xoắn như hàm lượng protein, các hệ sắc tố (chlorophyll a, phycocyanin và carotenoid) và vitamin. Ngoài ra, việc sử dụng ánh sáng xanh giúp kiểm soát tốt hơn khả năng nhiễm vi khuẩn và nguyên sinh động vật trong quá trình nuôi trong bể raceway. Các giải pháp kỹ thuật nhằm hạn chế tạp nhiễm trong quá trình nuôi, nâng cao năng suất đạt trung bình năm đạt > 17 g/m/ngày.
- Ứng dụng tự động hóa một phần để thu sinh khối hiệu quả, rút ngắn thời gian thu; và xử lý sau thu hoạch đảm bảo các chỉ tiêu dinh dưỡng và màu sắc của tảo khô.
2024 - 70/ĐKKQNV- SKHCN