
- Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh
- Về cấu trúc của môđun hữu hạn sinh trên vành thương của vành Cohen-Macaulay Noether địa phương
- Bảo quản bảo tồn cấp thiết di tích di vật phát hiện được tại địa điểm Đường hầm và bãi xe ngầm Nhà Quốc Hội năm 2019
- Mô hình sản xuất thử nghiệm rau an toàn tại 03 xã: Long Giang Long Kiến và Long Điền A – huyện Chợ Mới – tỉnh An Giang
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bảo quản và nâng cao chất lượng quả vải lục ngạn bằng màng bao gói khí quyển biến đổi (MAP)
- Khảo sát kết quả giáo dục đạo đức đối với học sinh tiểu học 4 năm (1989-1993) theo chương trình do sở giáo dục và đào tạo tỉnh Sông Bé biên soạn
- Phân tích về hợp tác quốc tế trong tố tụng cạnh tranh đối với vụ việc cạnh tranh xuyên biên giới-Khuyến nghị cho cơ quan cạnh tranh Việt Nam
- Chế tạo đầu dò điện hóa cấu trúc nano trên cơ sở hạt nano kim loại vàng biến tính điện cực FTO ứng dụng cho phân tích arsen trong môi trường nước
- Nghiên cứu quy hoạch và cải tạo vùng kinh tế mới đường 14 Hải Phòng
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng hoàn thiện và hướng dẫn thực hiện các quy trình điện tử thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 34 và dịch vụ công trực tuyến tích hợp cung cấp trên cổng dịch vụ công quốc gia thuộc lĩnh vực đo lường đánh giá sự phù hợp



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01C-06
2024- 70- NS-ĐKKQ
Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi tảo Spirulina platensis phù hợp với điều kiện khí hậu miền Bắc Việt Nam, xây dựng quy trình công nghệ nhân giống và nuôi thu sinh khối tảo khô
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
TS. PHÍ THỊ CẨM MIỆN
PGS. TS. Nguyễn Đức Bách(5), TS. Nguyễn Thị Cẩm Châu, TS. Lại Thị Ngọc Hà(4)(3), TS. Trịnh Quang Huy, ThS. Trịnh Thị Thu Thủy(1), KS. Trịnh Thị Lợi, ThS. Trần Xuân Hiếu, ThS. Nguyễn Văn Trịnh, KS. Phạm Khắc Tâm, KS. Đặng Phú Hoàng, ThS. Nguyễn Thị Bích Lưu, ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng, ThS. Tống Văn Hải, ThS. Phan Thị Hiền
8/2018
08/2020
2020
Hà Nội
- Đã sàng lọc, tuyển chọn được 03 chủng giống vi tảo đều có khả năng thích ứng rộng với điều kiện thời tiết biến động rộng đặc thù ở miền Bắc Việt Nam, khoảng nhiệt độ có thể sinh trưởng hoặc duy trì sinh trường từ 15-40°C.Về mặt hình thái, các chủng tảo lựa chọn đều có cấu trúc xoắn giúp cho quá trình thu sinh khối thuận lợi hơn khi áp dụng phương pháp lọc liên tục. Các chủng giống đều có tốc độ sinh trưởng nhanh, có hàm lượng protein cao > 65-72 %, có khả năng chịu được cường độ ánh sáng mạnh và nồng độ O2 hình thành trong quá trình quang hợp. Các chủng giống đều có khả năng tổng hợp phycocyanin với hàm lượng tương đối cao > 12% (khối lượng khô) nên có thể đưa vào sản xuất ở quy mô công nghiệp. Chủng giống cho năng suất tăng 1.2-1,25 lần so với chủng VNUA03 và một số chủng đang sản xuất hiện nay.
- Đã xây dựng phương pháp nhân giống cấp 1 và cấp 2 trong hệ thông photobioreactor dạng cột (bubble column) và hệ thống dạng ống (tubular system) để nhân giống tảo nhanh, mật độ cao, đồng đều ở quy mô lớn và không bị tạp nhiễm. Hệ thống nhân giống áp dụng công nghệ cảm ứng và điều khiến hiện đại có thể chủ động điều khiển các thông số kỹ 37 thuật chính như: cường độ ánh sáng và nhiệt độ.
- Cải tiến hệ thống bề nuôi raceway, tối ưu các điều kiện nuôi bao gồm chế độ chiếu sáng, tốc độ khuấy trộn và thông khí ở các bể nuôi, tốc độ dòng, nồng độ oxy hòa tan. Đèn LED chiếu bổ sung trong điều kiện nuôi mùa đông khi cường độ ánh sáng thấp vào ban ngày đã giúp tăng tốc độ sinh trưởng của tảo từ 1,3 đến 1,4 lần và hàm lượng phycocyanin tăng 15-20%. Việc tối ưu chiều sâu nuôi, tốc độ dòng chảy và phối hợp với đèn LED đỏ và xanh giúp tăng tốc độ sinh trưởng, tăng mật độ và hàm lượng một số hợp chất có giá trị trong tảo xoắn như hàm lượng protein, các hệ sắc tố (chlorophyll a, phycocyanin và carotenoid) và vitamin. Ngoài ra, việc sử dụng ánh sáng xanh giúp kiểm soát tốt hơn khả năng nhiễm vi khuẩn và nguyên sinh động vật trong quá trình nuôi trong bể raceway. Các giải pháp kỹ thuật nhằm hạn chế tạp nhiễm trong quá trình nuôi, nâng cao năng suất đạt trung bình năm đạt > 17 g/m/ngày.
- Ứng dụng tự động hóa một phần để thu sinh khối hiệu quả, rút ngắn thời gian thu; và xử lý sau thu hoạch đảm bảo các chỉ tiêu dinh dưỡng và màu sắc của tảo khô.
2024 - 70/ĐKKQNV- SKHCN