
- Xây dựng vùng sản xuất lúa giống mới giá trị cao gắn với tiêu thụ sản phẩm
- Nghiên cứu soát xét tiêu chuẩn TCVN 6220: 1997 Cốt liệu nhẹ cho bê tông - Sỏi dăm sỏi và cát keramzit - Yêu cầu kỹ thuật
- Nghiên cứu tiềm năng và khả năng sử dụng phế thải công nghiệp VN để SX VLXD
- Nghiên cứu phát triển trồng một số loài rong biển phù hợp trong các mô hình nuôi tôm nước lợ cho khu vực xâm nhập mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
- Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình ương giống và nuôi thương phẩm cá bống tượng (Oxyeleotris marmorata) tại tỉnh An Giang
- Thế hệ trẻ Người Hoa
- Xây dựng mô hình chăn nuôi gà thả vườn chất lượng cao và an toàn sinh học tại huyện Phú Bình
- Bộ chỉ số đo lường mức độ liên kết, hợp tác vùng: Kinh nghiệm quốc tế và các đề xuất cho Việt Nam
- Xây dựng giải pháp kết cấu điển hình trạm biến áp 110-220 KV Tập I
- Hồ Chí Minh-Biên niên tiểu sử Tập 5 (1951-1954)



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nghiên cứu tai biến địa chất những vùng có nguy cơ nứt đất trượt lở đất lũ quét và các biện pháp ngăn ngừa khắc phục trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Viện Địa lý tài nguyên TP. Hồ Chí Minh
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Tỉnh/ Thành phố
TS. Lê Ngọc Thanh
PGS.TS. Nguyễn Đình Xuyên, TS. Nguyễn Siêu Nhân, TS. Đỗ Văn Lĩnh, ThS. Nguyễn Văn Đệ, ThS. Đặng Hòa Vĩnh(1), KS. Ma Công Cọ, KS. Đặng Đức Long, KS. Nguyễn Quang Dũng
01/12/2008
01/12/2010
2011
Lâm Đồng
Đã xác định 2 nguyên nhân chủ yếu gây nứt đất, trượt lở đất, lũ quét trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng: nguyên nhân tiềm ẩn và nguyên nhân trực tiếp.
Nguyên nhân tiềm ẩn gây nguy cơ các TBĐC xác định bởi các yếu tố tự nhiên là: hoạt động kiến tạo, thạch học và vỏ phong hóa, địa hình - địa mạo, hệ thống sông suối, đặc điểm chế độ mưa và dòng chảy, sử dụng đất và thảm phủ rừng
Nguyên nhân trực tiếp kích thích, thúc đẩy các quá trình dẫn đến các TBĐC do yếu tố khí hậu, đó là mưa lớn kéo dài liên tục trong thời gian dài.
2. Trên cơ sở 10 lớp thông tin có liên quan đến hiện tượng nứt đất, trượt lở đất, đã xây dựng Bản đồ phân vùng nguy cơ nứt đất, trượt lở đất bằng phương pháp tiếp cận thống kê. Trên cơ sở 6 lớp thông tin có liên quan đến hiện tượng lũ quét, đã xây dựng Sơ đồ phân vùng nguy cơ lũ quét.
Các bản đồ thành phần này có độ tin cậy khá cao khi đối sánh với hiện trạng nứt đất, trượt lở đất và lũ quét, do đó có khả năng sử dụng độc lập phục vụ cho mục tiêu cụ thể có liên quan đến 2 dạng TBĐC này.
Bằng phương pháp tích hợp 2 bản đồ thành phần nêu trên (Bản đồ phân vùng dự báo nguy cơ nứt đất, trượt lở đất và Sơ đồ phân vùng nguy cơ lũ quét), đã xây dựng Bản đồ phân vùng dự báo nguy cơ xuất hiện TBĐC tổng hợp tỉnh Lâm Đồng tỉ lệ 1:50.000. Từ đó đã xác định 5 vùng khác nhau thể hiện 5 cấp nhạy cảm đối với các TBĐC: rất cao, cao, trung bình, thấp và rất thấp, do đó đã đáp ứng được yêu cầu cụ thể, rõ ràng về khu vực cảnh báo, nội dung và mức độ cảnh báo. Đặc biệt đối với các khu vực điển hình: Thị trấn Di Linh, Hiệp An, tuyến giao thông Đà Lạt – Nha Trang, 2 xã ĐạPloa và ĐạPal.
3. Đã tổng hợp và lựa chọn đưa ra các giải pháp quản lý, các biện pháp kỹ thuật phù hợp để hạn chế và phòng tránh cho từng loại TBĐC. Trong đó nhấn mạnh giải pháp quản lý con người. Các giải pháp kỹ thuật bao gồm từ các biện pháp đơn giản dễ làm, quy mô nhỏ đến các giải pháp kỹ thuật cần những đầu tư lớn, lâu dài phục vụ cho việc phòng tránh giảm nhẹ thiên tai cho toàn vùng.
Trên cơ sở đó đã đề xuất các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục các TBĐC cho các khu vực điển hình, gồm:
• Khu vực Thị trấn Di Linh.
• Khu vực Hiệp An.
• Khu vực Hiệp Thành.
• Tuyến đường giao thông Đà Lạt – Nha Trang.
• Vùng lũ quét ĐạPloa.
• Vùng lũ quét ĐạPal.
4. Các kết quả đạt được trong đề tài có cơ sở khoa học và thực tế phục vụ điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch ngành cũng như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới, góp phần giảm thiểu thiệt hại do các TBĐC gây ra.
5. Về mặt phương pháp luận, đề tài còn góp phần khảng định hiệu quả của phương pháp nghiên cứu nứt đất, trượt lở đất, lũ quét nói riêng và các TBĐC nói chung. Phương pháp này đòi hỏi phải làm rõ đồng thời các đặc điểm tự nhiên và xã hội; vai trò và quan hệ của chúng đối với các TBĐC. /.
VN-SKHCNLD
68/KQNC-LĐ