Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bê tông asphalt ấm cho hỗn hợp Stone Matrix Asphalt (SMA) để làm lớp mặt cho kết cấu mặt đường chịu tải trọng xe nặng ở Việt Nam
- Đánh giá qui trình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) công nghiệp có tảo và có kiểm soát mật độ tảo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Nghiên cứu sản xuất phân hữu cơ vi sinh đa chức năng đặc chủng cho cây cao su vùng Tây Bắc từ than bùn và phế phụ phẩm nông nghiệp
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế tại xã Lộc Thành huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước
- Nghiên cứu rào cản thương mại của Ấn Độ và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ
- Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi thủy sản đạt giá trị kinh tế cao ở vùng diện tích chuyển đổi xã Nhật Tân huyện Gia Lộc
- Nghiên cứu bảo tồn và phát triển gắn với chuỗi giá trị cây dược liệu bản địa Hoài Sơn (Củ Mài) tại Lào Cai
- Hoàn thiện quy trình công nghệ và xây dựng dây chuyền sản xuất cao chiết từ củ Đẳng Sâm (Codonopsis Javanica (Blume) Hook.F) trồng tại huyện Tây Giang - Quảng Nam
- Nghiên cứu và chế tạo thực phẩm chống oxy hóa tự nhiên dựa trên sự kết hợp của hoa bụp giấm và thạch dừa
- Vai trò của Trung Quốc và Mỹ đối với an ninh Đông Á từ sau Đại hội XIX ĐCS Trung Quốc: Tác động và dự báo
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
958/GCN-KQNV
Nghiên cứu đặc điểm dịch tế gen bệnh thalassemia của người dân tộc Tày Nùng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn
UBND Tỉnh Lạng Sơn
Tỉnh/ Thành phố
BSCKII. Phan Thanh Huy
BSCKII. Phan Thanh Huy, BSCKI. Phạm Thế Vinh, CN. Lục Thị Ngọc Hoài, BSCKII. Nguyễn Thế Toàn, GS. Nguyễn Anh Trí(1), ThS. Ngô Huy Minh, CN. Đỗ Khải Hoàn, BSCKI. Hoàng Mạnh Cương, CN. Nguyễn Hồng Đăng, BS. Nông Thị Nòm
Khoa học y, dược
01/12/2017
01/06/2019
2019
Lạng Sơn
68 tr
2. Đề xuất một số giải pháp khả thi phòng ngừa, hạn chế tác hại và phát tán bệnh Thal trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Tỷ lệ mang gen Thal chung của người dân tộc Tày, Nùng ở Lạng Sơn là 27,5%, cao hơn tỷ lệ mang gen chung của các dân tộc ít người sống chủ yếu ở Trung du và miền núi phía Bắc là 16,89%. Sự khác biệt về tỷ lệ mang gen bệnh giữa 2 dân tộc không có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó căn bệnh này còn hầu như chưa được quan tâm tại Lạng Sơn.
- Thal là bệnh di truyền có phân bố khá đồng đều trong cộng đồng 2 dân tộc Tày, Nùng dù ở các địa bàn khác nhau. Giới tính không liên quan với tình trạng mang gen bệnh Thal. Do đó cần chú trọng quản lý, truyền thông trong toàn tỉnh và cả đối tượng nam vẫn hay bỏ quên trong các chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản.- Ở người dân tộc Tày và Nùng tại Lạng Sơn, kết quả nghiên cứu cho thấy ngoài sự tương đồng về các kiểu gen bệnh, tỷ lệ các thể gen bệnh cũng tương đồng với các dân tộc ít người Trung du và miền núi phía Bắc, Nam Trung Quốc và có sự khác biệt rõ rệt với các dân tộc ở miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ.
Ở người Tày, Nùng của Lạng Sơn, tỷ lệ và các thể đột biến gen α và β Thal có sự tương đồng với đột biến của các dân tộc ít người ở Trung du, miền núi phía Bắc và khác biệt rõ rệt với Miền Trung – Tây Nguyên và Miền Nam. Các đột biến Thái và Fil không gặp ở dân tộc Nùng, dân tộc Tày có gặp đột biến Thái nhưng tỷ lệ rất thấp.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn
LSN-2019-007
