
- Quản lý và đánh giá chất lượng đảng viên ở đồng bằng sông Hồng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy và thiết bị nâng hạ Phần II-Phương pháp tính toán thiết kế máy và thiết bị nâng hạ
- Phân tích một số đồng phân đối quang có tính chất dược lý chọn lọc khác nhau của clorpheniramin amlodipin và lamivudin
- Nghiên cứu tác động của Dự án Khu Công nghệ cao Hòa Lạc và Đại học Quốc gia Hà Nội đến kinh tế - xã hội khu vực lân cận đề xuất giải pháp phát triển bền vững
- Nội dung trình tự và phương pháp kiểm toán tuân thủ đối với các chương trình dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập thông tin đánh giá mức độ chuyển đổi số của tỉnh Yên Bái
- Tìm hiểu nghệ thuật sân khấu Rô băm của dân tộc Khmer Nam Bộ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Các tổ chức phi chính phủ quốc tế hoạt động tại Việt Nam trong quá trình phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội nước ta đến năm 2020
- Nghiên cứu thử nghiệm bảo quản thịt gà đen bằng công nghệ CAS (CELL ALIVE SYSTEM)
- Sưu tầm tuyển chọn duy trì và phát triển nguồn giống cây ăn quả quý hiếm và ứng dụng công nghệ ghép chồi để cải tạo nhân giống cây ăn quả nhằm rải vụ thu hoạch và nâng cao hiệu quả kinh tế vườn



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2024-02-0557/NS-KQNC
Nghiên cứu nâng cao chất lượng nguồn gen trong lĩnh vực thủy sản và vật nuôi thông qua hợp tác giữa Việt Nam và Hungary
Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Mai Văn Tài
ThS. Nguyễn Hải Sơn(1), TS. Lê Văn Khôi, ThS. Lê Thanh Hải, TS. Nguyễn Thùy Linh, ThS. Lê Thị Mai Hoa, ThS. Nguyễn Thị Là, TS. Nguyễn Văn Duy, ThS. Phạm Thị Như Tuyết, KS. Nguyễn Hữu Quân, ThS. Kim Thị Thoa, TS. Nguyễn Văn Vui
Công nghệ gen; nhân dòng vật nuôi;
30/12/2019
30/06/2023
2024
Bắc Ninh
143 tr.
Nguồn gen hai dòng cá chép Tata và Szarvas P3 được nhập từ Hungary vào Việt Nam và nguồn gen hai loài cá trê được Việt Nam xuất sang Hungary; Quần đàn bố mẹ thế hệ Go của hai dòng cá chép Tata và Szarvas P3 với 50 gia đình (mỗi gia đình 100 con, tỷ lệ đực:cái = 1:1) đạt năng suất cá bột ≥ 10.000 con/1kg cá, tỷ lệ sống từ bột lên cá hương ≥ 30%, 500 con khối lượng sau 1 năm ≥ 1.200 gram/con; 20.000 con khối lượng sau 1 năm ≥ 500 gram/con. Tạo tổ hợp lai từ 5 dòng cá chép (200 con/tổ hợp lai) giữa 02 dòng cá chép nhập từ Hungary và 3 dòng cá chép hiện có ở Việt Nam được xây dựng phục vụ chọn giống; Xây dựng được quy trình và phương pháp bảo quản tinh tiên tiến áp dụng công nghệ của Hungary với tỷ lệ sống ≥ 70%; thời gian bảo quản 2 năm; Đánh giá được tính đa dạng di truyền của giống vịt Huba nhập nội và một số giống vịt nuôi ở Việt Nam; Nhập 1.800 quả trứng ông bà, tỷ lệ phôi ≥ 90%; tạo được đàn vịt sinh sản 875 con con, năng suất trứng ≥ 200 quả/mái/năm; đàn thương phẩm 2.000 con, khối lượng cơ thể 10 tuần tuổi ≥ 2.200 gram/con, tiêu tốn thức ăn ≤ 2.900 gram/kg tăng khối lượng; Tạo được đàn hạt nhân của gà Tây Huba với 100 con sinh sản, năng suất trứng ≥ 75 quả/mái/năm; đàn sản xuất 300 con sinh sản, năng suất trứng ≥ 70 quả/mái/năm; đàn thương phẩm: 500 con, khối lượng 20 tuần tuổi ≥ 4.200 gram/con mái, ≥ 5.600 gram/con trống; tiêu tốn thức ăn ≤ 3.200 gram/kg tăng khối lượng; Xây dựng được 02 Quy trình chăn nuôi gà Tây và vịt Huba sinh sản; 02 Quy trình chăn nuôi gà Tây và vịt Huba thương phẩm;
24 Lý Thường Kiệt
23967