
- Nghiên cứu hoàn thiện thể chế thủ tục hành chính trong quản lý thuế ở Việt Nam nhằm góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi
- Vai tò quan trọng của nông lâm kết hợp trong sử dụng đất của Việt Nam
- Tăng trưởng kinh tế và thực thi các chính sách xã hội ở một số nước châu Phi và Trung Đông
- Khai thác protein và dầu từ hạt đậu tương
- Giải pháp đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Cà Mau
- Đánh giá năng lực sản xuất và tiềm năng xuất khẩu một số sản phẩm cơ khí của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
- Định hướng hoàn thiện Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế
- Xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
- Nghiên cứu công nghệ chế tạo gang hợp kim ᶣX9H5 để làm tấm lót buồng trộn trong trạm bê tông nhựa nóng
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phát triển mô hình nuôi cá chình tại xã An Xuyên thành phố Cà Mau tỉnh Cà Mau



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2024-02-0557/NS-KQNC
Nghiên cứu nâng cao chất lượng nguồn gen trong lĩnh vực thủy sản và vật nuôi thông qua hợp tác giữa Việt Nam và Hungary
Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Mai Văn Tài
ThS. Nguyễn Hải Sơn(1), TS. Lê Văn Khôi(2), ThS. Lê Thanh Hải, TS. Nguyễn Thùy Linh, ThS. Lê Thị Mai Hoa, ThS. Nguyễn Thị Là, TS. Nguyễn Văn Duy, ThS. Phạm Thị Như Tuyết, KS. Nguyễn Hữu Quân, ThS. Kim Thị Thoa, TS. Nguyễn Văn Vui
Công nghệ gen; nhân dòng vật nuôi;
30/12/2019
30/06/2023
2024
Bắc Ninh
143 tr.
Nguồn gen hai dòng cá chép Tata và Szarvas P3 được nhập từ Hungary vào Việt Nam và nguồn gen hai loài cá trê được Việt Nam xuất sang Hungary; Quần đàn bố mẹ thế hệ Go của hai dòng cá chép Tata và Szarvas P3 với 50 gia đình (mỗi gia đình 100 con, tỷ lệ đực:cái = 1:1) đạt năng suất cá bột ≥ 10.000 con/1kg cá, tỷ lệ sống từ bột lên cá hương ≥ 30%, 500 con khối lượng sau 1 năm ≥ 1.200 gram/con; 20.000 con khối lượng sau 1 năm ≥ 500 gram/con. Tạo tổ hợp lai từ 5 dòng cá chép (200 con/tổ hợp lai) giữa 02 dòng cá chép nhập từ Hungary và 3 dòng cá chép hiện có ở Việt Nam được xây dựng phục vụ chọn giống; Xây dựng được quy trình và phương pháp bảo quản tinh tiên tiến áp dụng công nghệ của Hungary với tỷ lệ sống ≥ 70%; thời gian bảo quản 2 năm; Đánh giá được tính đa dạng di truyền của giống vịt Huba nhập nội và một số giống vịt nuôi ở Việt Nam; Nhập 1.800 quả trứng ông bà, tỷ lệ phôi ≥ 90%; tạo được đàn vịt sinh sản 875 con con, năng suất trứng ≥ 200 quả/mái/năm; đàn thương phẩm 2.000 con, khối lượng cơ thể 10 tuần tuổi ≥ 2.200 gram/con, tiêu tốn thức ăn ≤ 2.900 gram/kg tăng khối lượng; Tạo được đàn hạt nhân của gà Tây Huba với 100 con sinh sản, năng suất trứng ≥ 75 quả/mái/năm; đàn sản xuất 300 con sinh sản, năng suất trứng ≥ 70 quả/mái/năm; đàn thương phẩm: 500 con, khối lượng 20 tuần tuổi ≥ 4.200 gram/con mái, ≥ 5.600 gram/con trống; tiêu tốn thức ăn ≤ 3.200 gram/kg tăng khối lượng; Xây dựng được 02 Quy trình chăn nuôi gà Tây và vịt Huba sinh sản; 02 Quy trình chăn nuôi gà Tây và vịt Huba thương phẩm;
24 Lý Thường Kiệt
23967