Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu điều chế xúc tác trên chất nền graphen ứng dụng trong việc phát hiện và định lượng tác nhân ô nhiễm bằng phương pháp xúc tác điện hóa
- ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ ở các trường đại học
- Nghiên cứu giá trị của lò sứ cổ xã Nam Sơn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh và đề xuất một số giải pháp bảo tồn phát huy
- Hợp tác nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ và triển khai ứng dụng của Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam vào thực tiễn
- Đổi mới giáo dục nghề nghiệp nhằm phát triển kinh tế bình đẳng cơ hội và gắn kết xã hội khu vực Tây Bắc Tây Nguyên Tây Nam Bộ
- Bước đầu kiểm tra chất lượng thuốc Artesunat dạng viên nén và tiêm bằng sắc ký lỏng cao áp
- Nghiên cứu công nghệ chế biến khoáng chất tan vùng Phú Thọ làm nguyên liệu cho ngành sản xuất ceramic sơn dược phẩm và hoá mỹ phẩm
- Khảo sát thực trạng công nghệ và sự biến đổi năng lực chế toạ máy trong vùng kinh tế trọng điểm để xây dựng những luận cứ khoa học và đề xuất giải pháp về liện kết sản xuất các sản phẩm cơ khí chủ lực
- Tai biến địa chấn lưu vực sông Cả - Rào Nậy
- Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực thoát nghèo bền vững của hộ gia đình dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Thanh Hoá hiện nay
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2024-02-0557/NS-KQNC
Nghiên cứu nâng cao chất lượng nguồn gen trong lĩnh vực thủy sản và vật nuôi thông qua hợp tác giữa Việt Nam và Hungary
Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Mai Văn Tài
ThS. Nguyễn Hải Sơn(1), TS. Lê Văn Khôi(2), ThS. Lê Thanh Hải, TS. Nguyễn Thùy Linh, ThS. Lê Thị Mai Hoa, ThS. Nguyễn Thị Là, TS. Nguyễn Văn Duy, ThS. Phạm Thị Như Tuyết, KS. Nguyễn Hữu Quân, ThS. Kim Thị Thoa, TS. Nguyễn Văn Vui
Công nghệ gen; nhân dòng vật nuôi;
30/12/2019
30/06/2023
2024
Bắc Ninh
143 tr.
Nguồn gen hai dòng cá chép Tata và Szarvas P3 được nhập từ Hungary vào Việt Nam và nguồn gen hai loài cá trê được Việt Nam xuất sang Hungary; Quần đàn bố mẹ thế hệ Go của hai dòng cá chép Tata và Szarvas P3 với 50 gia đình (mỗi gia đình 100 con, tỷ lệ đực:cái = 1:1) đạt năng suất cá bột ≥ 10.000 con/1kg cá, tỷ lệ sống từ bột lên cá hương ≥ 30%, 500 con khối lượng sau 1 năm ≥ 1.200 gram/con; 20.000 con khối lượng sau 1 năm ≥ 500 gram/con. Tạo tổ hợp lai từ 5 dòng cá chép (200 con/tổ hợp lai) giữa 02 dòng cá chép nhập từ Hungary và 3 dòng cá chép hiện có ở Việt Nam được xây dựng phục vụ chọn giống; Xây dựng được quy trình và phương pháp bảo quản tinh tiên tiến áp dụng công nghệ của Hungary với tỷ lệ sống ≥ 70%; thời gian bảo quản 2 năm; Đánh giá được tính đa dạng di truyền của giống vịt Huba nhập nội và một số giống vịt nuôi ở Việt Nam; Nhập 1.800 quả trứng ông bà, tỷ lệ phôi ≥ 90%; tạo được đàn vịt sinh sản 875 con con, năng suất trứng ≥ 200 quả/mái/năm; đàn thương phẩm 2.000 con, khối lượng cơ thể 10 tuần tuổi ≥ 2.200 gram/con, tiêu tốn thức ăn ≤ 2.900 gram/kg tăng khối lượng; Tạo được đàn hạt nhân của gà Tây Huba với 100 con sinh sản, năng suất trứng ≥ 75 quả/mái/năm; đàn sản xuất 300 con sinh sản, năng suất trứng ≥ 70 quả/mái/năm; đàn thương phẩm: 500 con, khối lượng 20 tuần tuổi ≥ 4.200 gram/con mái, ≥ 5.600 gram/con trống; tiêu tốn thức ăn ≤ 3.200 gram/kg tăng khối lượng; Xây dựng được 02 Quy trình chăn nuôi gà Tây và vịt Huba sinh sản; 02 Quy trình chăn nuôi gà Tây và vịt Huba thương phẩm;
24 Lý Thường Kiệt
23967
