
- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng vật liệu mới (Polyme diệt khuẩn) tại Việt Nam
- Phục tráng bảo tồn và phát triển cây lê huyện Trà Lĩnh tỉnh Cao Bằng
- Xây dựng hệ thống thông tin và các ứng dụng trên nền tảng công nghệ web thiết bị di động về các phòng thí nghiệm và phòng thử nghiệm Việt Nam (LABNET)
- Các giải pháp áp dụng các phương thức kinh doanh thương mại của doanh nghiệp trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
- Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hóa thương mại trong giai đoạn hiện nay
- Quản lý mạng lưới điện trung thế bằng công nghệ thông tin địa lý
- Nghiên cứu tình trạng sa sút trí tuệ trên bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa Phước Long năm 2016
- Báo cáo thường niên: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay
- Xây dựng công nghệ cảnh báo dự báo ngập lụt vùng hạ lưu hệ thống sông Hương và chuyển giao cho địa phương
- Hoàn thiện quy trình tổng hợp sản xuất lúa gạo chất lượng cao tại tỉnh Hòa Bình



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2024-02-0557/NS-KQNC
Nghiên cứu nâng cao chất lượng nguồn gen trong lĩnh vực thủy sản và vật nuôi thông qua hợp tác giữa Việt Nam và Hungary
Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Mai Văn Tài
ThS. Nguyễn Hải Sơn(1), TS. Lê Văn Khôi(2), ThS. Lê Thanh Hải, TS. Nguyễn Thùy Linh, ThS. Lê Thị Mai Hoa, ThS. Nguyễn Thị Là, TS. Nguyễn Văn Duy, ThS. Phạm Thị Như Tuyết, KS. Nguyễn Hữu Quân, ThS. Kim Thị Thoa, TS. Nguyễn Văn Vui
Công nghệ gen; nhân dòng vật nuôi;
30/12/2019
30/06/2023
2024
Bắc Ninh
143 tr.
Nguồn gen hai dòng cá chép Tata và Szarvas P3 được nhập từ Hungary vào Việt Nam và nguồn gen hai loài cá trê được Việt Nam xuất sang Hungary; Quần đàn bố mẹ thế hệ Go của hai dòng cá chép Tata và Szarvas P3 với 50 gia đình (mỗi gia đình 100 con, tỷ lệ đực:cái = 1:1) đạt năng suất cá bột ≥ 10.000 con/1kg cá, tỷ lệ sống từ bột lên cá hương ≥ 30%, 500 con khối lượng sau 1 năm ≥ 1.200 gram/con; 20.000 con khối lượng sau 1 năm ≥ 500 gram/con. Tạo tổ hợp lai từ 5 dòng cá chép (200 con/tổ hợp lai) giữa 02 dòng cá chép nhập từ Hungary và 3 dòng cá chép hiện có ở Việt Nam được xây dựng phục vụ chọn giống; Xây dựng được quy trình và phương pháp bảo quản tinh tiên tiến áp dụng công nghệ của Hungary với tỷ lệ sống ≥ 70%; thời gian bảo quản 2 năm; Đánh giá được tính đa dạng di truyền của giống vịt Huba nhập nội và một số giống vịt nuôi ở Việt Nam; Nhập 1.800 quả trứng ông bà, tỷ lệ phôi ≥ 90%; tạo được đàn vịt sinh sản 875 con con, năng suất trứng ≥ 200 quả/mái/năm; đàn thương phẩm 2.000 con, khối lượng cơ thể 10 tuần tuổi ≥ 2.200 gram/con, tiêu tốn thức ăn ≤ 2.900 gram/kg tăng khối lượng; Tạo được đàn hạt nhân của gà Tây Huba với 100 con sinh sản, năng suất trứng ≥ 75 quả/mái/năm; đàn sản xuất 300 con sinh sản, năng suất trứng ≥ 70 quả/mái/năm; đàn thương phẩm: 500 con, khối lượng 20 tuần tuổi ≥ 4.200 gram/con mái, ≥ 5.600 gram/con trống; tiêu tốn thức ăn ≤ 3.200 gram/kg tăng khối lượng; Xây dựng được 02 Quy trình chăn nuôi gà Tây và vịt Huba sinh sản; 02 Quy trình chăn nuôi gà Tây và vịt Huba thương phẩm;
24 Lý Thường Kiệt
23967