
- Phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn và khởi nghiệp trong thanh niên
- Nghiên cứu chính sách giải pháp và xây dựng mô hình liên kết vùng tiểu vùng trong phát triển du lịch ở vùng Tây Bắc
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo bộ điều khiển tự động tốc độ băng tải theo tải thực tế tại các dây chuyền tuyển và nhà máy tuyển
- Ứng dụng những vi sinh vật có ích thành phân vi sinh học bón cho cây khóm trồng trong tỉnh Tiền Giang
- Nghiên cứu chế tạo hệ thống vi lưu ứng dụng trong nhận biết virut gây bệnh
- Nghiên cứu mối hại cây công nghiệp (cao su ca phê) và công trình thuỷ lợi ở các tỉnh Tây Nguyên-Thành phần loài mối hại các đập ở các tỉnh Tây Nguyên
- Nghiên cứu hiệu quả cách chấn và đề xuất giải pháp ứng dụng gối cách chấn đàn hồi cốt sợi FREI (fiber reinforced elastomeric isolator) áp dụng cho công trình dân dụng thấp tầng chịu tải trọng động đất ở Việt Nam
- Điều tra thực trạng các di sản văn hóa phi vật thể Việt Nam được UNESCO vinh danh
- Sưu tầm tuyển chọn duy trì và phát triển nguồn giống cây ăn quả quý hiếm và ứng dụng công nghệ ghép chồi để cải tạo nhân giống cây ăn quả nhằm rải vụ thu hoạch và nâng cao hiệu quả kinh tế vườn
- Vận dụng phương pháp toán bảo hiểm lập cân đối thu - chi bảo hiểm xã hội



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2024-02-0557/NS-KQNC
Nghiên cứu nâng cao chất lượng nguồn gen trong lĩnh vực thủy sản và vật nuôi thông qua hợp tác giữa Việt Nam và Hungary
Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Mai Văn Tài
ThS. Nguyễn Hải Sơn(1), TS. Lê Văn Khôi(2), ThS. Lê Thanh Hải, TS. Nguyễn Thùy Linh, ThS. Lê Thị Mai Hoa, ThS. Nguyễn Thị Là, TS. Nguyễn Văn Duy, ThS. Phạm Thị Như Tuyết, KS. Nguyễn Hữu Quân, ThS. Kim Thị Thoa, TS. Nguyễn Văn Vui
Công nghệ gen; nhân dòng vật nuôi;
30/12/2019
30/06/2023
2024
Bắc Ninh
143 tr.
Nguồn gen hai dòng cá chép Tata và Szarvas P3 được nhập từ Hungary vào Việt Nam và nguồn gen hai loài cá trê được Việt Nam xuất sang Hungary; Quần đàn bố mẹ thế hệ Go của hai dòng cá chép Tata và Szarvas P3 với 50 gia đình (mỗi gia đình 100 con, tỷ lệ đực:cái = 1:1) đạt năng suất cá bột ≥ 10.000 con/1kg cá, tỷ lệ sống từ bột lên cá hương ≥ 30%, 500 con khối lượng sau 1 năm ≥ 1.200 gram/con; 20.000 con khối lượng sau 1 năm ≥ 500 gram/con. Tạo tổ hợp lai từ 5 dòng cá chép (200 con/tổ hợp lai) giữa 02 dòng cá chép nhập từ Hungary và 3 dòng cá chép hiện có ở Việt Nam được xây dựng phục vụ chọn giống; Xây dựng được quy trình và phương pháp bảo quản tinh tiên tiến áp dụng công nghệ của Hungary với tỷ lệ sống ≥ 70%; thời gian bảo quản 2 năm; Đánh giá được tính đa dạng di truyền của giống vịt Huba nhập nội và một số giống vịt nuôi ở Việt Nam; Nhập 1.800 quả trứng ông bà, tỷ lệ phôi ≥ 90%; tạo được đàn vịt sinh sản 875 con con, năng suất trứng ≥ 200 quả/mái/năm; đàn thương phẩm 2.000 con, khối lượng cơ thể 10 tuần tuổi ≥ 2.200 gram/con, tiêu tốn thức ăn ≤ 2.900 gram/kg tăng khối lượng; Tạo được đàn hạt nhân của gà Tây Huba với 100 con sinh sản, năng suất trứng ≥ 75 quả/mái/năm; đàn sản xuất 300 con sinh sản, năng suất trứng ≥ 70 quả/mái/năm; đàn thương phẩm: 500 con, khối lượng 20 tuần tuổi ≥ 4.200 gram/con mái, ≥ 5.600 gram/con trống; tiêu tốn thức ăn ≤ 3.200 gram/kg tăng khối lượng; Xây dựng được 02 Quy trình chăn nuôi gà Tây và vịt Huba sinh sản; 02 Quy trình chăn nuôi gà Tây và vịt Huba thương phẩm;
24 Lý Thường Kiệt
23967