Các nhiệm vụ khác
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất thử gà con giống công nghiệp tại Điện Biên
- Vai trò của kiểm toán nhà nước trong công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước
- Vai trò của các tôn giáo trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc
- Nghiên cứu cào cào đàn Locust và chuột hại nông nghiệp tại các tỉnh phía Nam
- Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ và thiết bị sơ chế bảo quản một số loại rau ăn củ ăn quả tại một số tỉnh phía Nam
- Nghiên cứu sử dụng nguồn gen gà Mía gà Lương phượng gà VCNZ-15 tạo gà thịt thương phẩm lai 3 giống có năng suất và chất lượng tốt trên địa bàn Hà Nội
- Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chịu mặn bằng chỉ thị phân tử cho vùng đồng bằng sông Hồng - Sản phẩm khoa học
- Sàng lọc tác dụng sinh học và xác định thành phần hóa học có hoạt tính của một số loài đinh lăng (Polyscias) tại Việt Nam
- Xây dựng mô hình thực nghiệm chế biến các sản phẩm từ củ Ba kích vùng đệm vườn Quốc gia Tam Đảo
- Biên niên sự kiện lịch sử Mặt trận dân tộc Thống nhất Việt Nam (dự thảo) Tập 1 (1930-1954)
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
05/KQNC-TTKHCN
Nghiên cứu nguồn dược liệu vùng Đồng bằng sông Cửu Long hướng tác dụng khả năng chống oxy hóa trên in vitro và in vivo
Viện Công nghệ Hóa Học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hạnh
ThS. Phùng Văn Trung, ThS. Phan Nhật Minh, ThS. Bùi Trọng Đạt(3), TS. Mai Đình Trị, TS. Lê Tiến Dũng, ThS. Ngô Quốc Luân, ThS. Nguyễn Tấn Phát(2), KS. Võ Thị Bé, PGS.TS. Võ Thị Bạch Huệ, PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa học nông nghiệp
01/10/2011
01/09/2013
2014
Cần Thơ
222
Đề tài đã xác định tên khoa học của 25 cây thực vật và vi phẩu 3 cây: Cỏ mực, Rau đắng đất và Rau đắng biển. Xác định hoạt tính chống oxy hóa theo phương pháp DPPH, cho thấy có 12 mẫu cao chiết cồn và 9 mẫu cao chiết nước có % ức chế tại nồng độ 100 µg/mL trên 70%, và curcumin có % ức chế cao nhất là 90,88%. Đồng thời, các cao chôm chôm, cỏ mực, kim tiền thảo, diệp hạ châu, măng cụt, nghệ, ô môi, rau đắng biển và sen có SC50 <20 µg/mL. Định tính sơ bộ thành phần hóa học của các cao chiết bằng phương pháp hóa học và sắc ký bản mỏng. Cô lập và xác định cấu trúc của 10 hợp chất trong các cao chiết: isoquercitrin, epicatechin, quercitrin, zerumbon, α-mangostin, vitexin-2″-O-β- D-glucopyranosid, isovitexin, nuciferin, wedelolacton và kaempferol 7- O - α -L-rhamnopyranosid.
Hoạt tính kháng oxy hóa trên chuột theo phương pháp MDA cho thấy: các mẫu cao kim tiền thảo (DS), bần (SC), rễ ô môi (CGR), râu mèo (OrS), vỏ trái măng cụt (GM), vỏ trái chôm chôm (NL), cỏ mực (EP) và lá sen (NNL) ở 2 liều thử tương đương với 10 g hay 20 g dược liệu có tác dụng bảo vệ gan trước tổn thương oxy hóa gây bởi cyclophosphamid nhưng không theo cơ chế làm tăng hàm lượng enzym chống oxy hóa nội sinh GSH trong gan chuột.
Phân tích định lượng chất đánh dấu theo phương pháp đo mật độ quang cho 5 loại cây: Móp gai, gừng gió, cỏ mực, diếp cá, sen.
Xây dựng quy trình định lượng chất đánh dấu theo phương pháp HPLC cho 5 loại cây: Móp gai, gừng gió, cỏ mực, diếp cá, sen.
Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho nguyên liệu và cao chiết cho 5 loại cây: Móp gai, gừng gió, cỏ mực, diếp cá, sen.
Trên cơ sở đó, thiết lập danh mục các cây có hoạt tính kháng oxy hóa mạnh và trung bình của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2016-05/KQNC
