
- Cơ chế trực tiếp ngoại thương của các tổ chức kinh doanh vật tư
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch
- Nghiên cứu thiết kế xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu Địa động học lãnh thổ Việt Nam
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất dung môi sinh học từ các nguồn nguyên liệu tái tạo
- Nghiên cứu bẹ cây Móc (Caryota mitis L) tạo chế phẩm cầm máu
- Mái nhà phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới
- Điều tra nghiên cứu và cảnh báo Trượt - Lở (T-L) Lũ Quét - Lũ Bùn Đá (LQ-LBĐ) tại một số huyện của tỉnh Cao Bằng
- Nghiên cứu sự biểu hiện và thay đổi của một số thụ thể sinh học quan trọng trên mô mỡ ở chuột
- Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhân giống Bạch đàn lai và keo lai theo phương pháp giâm cành và nuôi cấy mô tế bào thực vật tại Sơn La
- Nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học từ nấm men đỏ Rhodotorula và rong Mơ phục vụ chăn nuôi gà đẻ nhằm nâng cao chất lượng dinh dưỡng của trứng gà



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
03/ĐT-KHCN/2022
13/2024/KQNC
Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất thức ăn cho vịt nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng trọng lượng, tăng tỷ lệ đẻ trứng tại cơ sở chăn nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng
UBND Tỉnh Ninh Bình
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Đoàn Thị Bắc
TS. Tạ Thu Hằng, PGS.TS. Trần Ngọc Lân(3), TS. Nguyễn Đắc Bình Minh(1), TS. Nguyễn Thị Thu(2), ThS. Đào Văn Minh, ThS. Đào Thùy Dương, ThS. Lê Thành Phượng, CN. Trần Thị Minh, CN. Trịnh Đình Phú.
Thức ăn và dinh dưỡng cho động vật nuôi
01/2022
04/2024
2024
Ninh Bình
160.Tr
Tuyển chọn được 1-3 chủng vi sinh vật/chế phẩm có khả năng sinh enzyme sử
dụng trong sản xuất 02 loại chế phẩm sinh học bổ sung vào thức ăn chăn nuôi vịt thịt super và vịt siêu trứng; Xây dựng mô hình sản xuất chế phẩm sinh học bổ sung vào thức ăn chăn nuôi vịt thịt super và vịt siêu trứng và xây dựng 02 quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học cho vịt thịt super và vịt siêu trứng; Xây dựng 02 mô hình chăn nuôi vịt thịt super và vịt siêu trứng sử dụng thức ăn chăn nuôi có bổ sung chế phẩm sinh học, giảm tiêu tốn thức ăn từ 6 %-10 %, tốc độ sinh trưởng tăng 5-10 %, số lượng trứng tăng 3-8 %.
Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Binh
NBH-KQNC-013-2024