
- Khảo sát tình hình sử dụng giống cây trồng chủ yếu (Lúa rau cây ăn trái đậu phộng) nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu trong công tác quản lý và sử dụng giống tốt cho sản xuất
- Một số giải pháp cung cấp nước tưới cho cây trồng vùng đồi
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình trồng thay thế thâm canh một số giống chè mới có năng suất chất lượng cao gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị tại tỉnh Tuyên Quang
- Giải pháp xây dựng mô hình can thiệp của Đoàn hỗ trợ cho trẻ em bị xâm hại
- Chất lượng cuộc thanh tra - Thực trạng và giải pháp
- Thiết kế vector mang gen mã hóa yếu tố đông máu VIII tái tổ hợp
- Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất lúa an toàn theo tiêu chuẩn VietGap để nâng cao giá trị sản phẩm lúa gạo tại huyện Krông Ana
- Đánh giá các thông số di truyền và hình thành vật liệu ban đầu cho chọn giống cá rô phi đỏ (Oreochromis spp)
- Nghiên cứu hiệu quả điều trị dự phòng lao bằng inh trên đối tượng tiếp xúc với nguồn lâu tại hai quận của thành phố Hà Nội



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.CN-25/20
2024-52-1039/KQNC
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh xử lý dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất trồng chè tại Thái Nguyên và vùng phụ cận
Viện Khoa học sự sống
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng, GS.TS. Nguyễn Thế Hùng(4), TS. Lê Sỹ Lợi, TS. Nguyễn Văn Hồng, . TS. Phạm Thị Phương Lan, ThS. Dương Thị Khuyên, ThS. Vũ Thị Ánh(1), TS. Trịnh Xuân Hoạt, TS. Đặng Văn Thư, TS. Trần Minh Tiến(3), PGS.TS. Trần Văn Phùng, ThS. Nguyễn Thị Duyên, ThS. Trần Phú Cường, CN. Hoàng Văn Hưng, ThS. Vũ Hoài Nam
Cây công nghiệp và cây thuốc
2020-09-01
2024-02-29
2024
Thái Nguyên
251 Tr.
Xây dựng bộ dữ liệu về hoạt chất và hàm lượng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất trồng chè và sản phẩm chè tại Thái Nguyên và vùng phụ cận. Phân lập, tuyển chọn và xác định được 6 chủng vi khuẩn có khả năng phân hủy tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất thuộc 06 nhóm hoạt chất chính (nhóm lân hữu cơ, nhóm clo hữu cơ và nhóm carbamate). Tạo chế phẩm vi sinh có khả năng phân hủy dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất trồng chè, chứa mật độ mỗi loại vi sinh vật ≥108 CFU/g và bảo quản được trong 12 tháng ở nhiệt độ phòng. Xây dựng 03 mô hình xử lý tồn dư 06 loại hoạt chất bảo vệ thực vật chính (nhóm lân hữu cơ, nhóm clo hữu cơ và nhóm carbamate) tại 03 vùng canh tác chè là xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên; xã Tức Tranh, huyện Phú Lương và xã Tân Linh, huyện Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên (04 ha cho mỗi mô hình/vùng chè) với hiệu suất phân hủy đạt 80%. Xác định tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất trồng chè tại Thái Nguyên, vùng phụ cận và ảnh hưởng của chúng đến chất lượng chè, đề xuất được giải pháp xử lý bằng chế phẩm vi sinh từ vi khuẩn có khả năng phân hủy thuốc bảo vệ thực vật.
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
24449