
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và phương pháp tính toán thiết kế thiết bị thi công cọc đá xử lý nền đất yếu ở Việt Nam
- Thành lập và quản lý xí nghiệp liên doanh với nước ngoài
- Không gian văn hoá cồng chiêng các dân tộc thiểu số ở Quảng Nam
- Nghiên cứu quy trình sản xuất sinh khối tảo silic Skeletonema costatum tại Thừa Thiên Huế
- Bảo tồn lưu giữ nguồn gen vi sinh vật trồng trọt
- Nghiên cứu giảm méo tín hiệu phi tuyến cho các hệ thống thông tin quang băng rộng dùng các siêu kênh Terabit
- Nghiên cứu phục hồi và cải tiến một số bộ phận máy nhuộm Dong A DAHM - 300 đã hư hỏng và không còn sử dụng để đưa vào phục vụ nhuộm các loại vải thun thay thế thiết bị nhập ngoại
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo các thiết bị phục vụ tự động hoá dây chuyền chế biến gạo xuất khẩu 8-10 tấn thóc/h
- Kỹ thuật đồng nhất hóa vật liệu không đồng nhất với phần tử tấm mỏng chịu uốn đại diện
- Định hướng chiến lược phát triển khu công nghệ cao Đà Nẵng đến năm 2020 tầm nhìn 2030



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.CN-25/20
2024-52-1039/KQNC
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh xử lý dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất trồng chè tại Thái Nguyên và vùng phụ cận
Viện Khoa học sự sống
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng, GS.TS. Nguyễn Thế Hùng(4), TS. Lê Sỹ Lợi, TS. Nguyễn Văn Hồng, . TS. Phạm Thị Phương Lan, ThS. Dương Thị Khuyên, ThS. Vũ Thị Ánh(1), TS. Trịnh Xuân Hoạt, TS. Đặng Văn Thư, TS. Trần Minh Tiến(3), PGS.TS. Trần Văn Phùng, ThS. Nguyễn Thị Duyên, ThS. Trần Phú Cường, CN. Hoàng Văn Hưng, ThS. Vũ Hoài Nam
Cây công nghiệp và cây thuốc
2020-09-01
2024-02-29
2024
Thái Nguyên
251 Tr.
Xây dựng bộ dữ liệu về hoạt chất và hàm lượng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất trồng chè và sản phẩm chè tại Thái Nguyên và vùng phụ cận. Phân lập, tuyển chọn và xác định được 6 chủng vi khuẩn có khả năng phân hủy tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất thuộc 06 nhóm hoạt chất chính (nhóm lân hữu cơ, nhóm clo hữu cơ và nhóm carbamate). Tạo chế phẩm vi sinh có khả năng phân hủy dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất trồng chè, chứa mật độ mỗi loại vi sinh vật ≥108 CFU/g và bảo quản được trong 12 tháng ở nhiệt độ phòng. Xây dựng 03 mô hình xử lý tồn dư 06 loại hoạt chất bảo vệ thực vật chính (nhóm lân hữu cơ, nhóm clo hữu cơ và nhóm carbamate) tại 03 vùng canh tác chè là xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên; xã Tức Tranh, huyện Phú Lương và xã Tân Linh, huyện Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên (04 ha cho mỗi mô hình/vùng chè) với hiệu suất phân hủy đạt 80%. Xác định tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất trồng chè tại Thái Nguyên, vùng phụ cận và ảnh hưởng của chúng đến chất lượng chè, đề xuất được giải pháp xử lý bằng chế phẩm vi sinh từ vi khuẩn có khả năng phân hủy thuốc bảo vệ thực vật.
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
24449