
- Cơ chế trực tiếp ngoại thương của các tổ chức kinh doanh vật tư
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch
- Nghiên cứu thiết kế xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu Địa động học lãnh thổ Việt Nam
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất dung môi sinh học từ các nguồn nguyên liệu tái tạo
- Nghiên cứu bẹ cây Móc (Caryota mitis L) tạo chế phẩm cầm máu
- Mái nhà phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới
- Điều tra nghiên cứu và cảnh báo Trượt - Lở (T-L) Lũ Quét - Lũ Bùn Đá (LQ-LBĐ) tại một số huyện của tỉnh Cao Bằng
- Nghiên cứu sự biểu hiện và thay đổi của một số thụ thể sinh học quan trọng trên mô mỡ ở chuột
- Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhân giống Bạch đàn lai và keo lai theo phương pháp giâm cành và nuôi cấy mô tế bào thực vật tại Sơn La
- Nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học từ nấm men đỏ Rhodotorula và rong Mơ phục vụ chăn nuôi gà đẻ nhằm nâng cao chất lượng dinh dưỡng của trứng gà



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
CS/24/08-01
2025-60-0732/NS-KQNC
Khảo sát xác định các đồng vị phóng xạ nhiễm bẩn sinh ra trong quá trình sản xuất đồng vị phóng xạ 18F trên máy gia tốc KOTRON13
Trung tâm chiếu xạ Hà Nội Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam
Bộ Khoa học và Công nghệ
Cơ sở
ThS. Mai Văn Vinh
ThS. Đàm Thị Tâm, ThS. Nguyễn Tuấn Anh, ThS. Nguyễn Xuân Việt, ThS. Nguyễn Bích Thủy(1)
Vật lý nguyên tử, vật lý phân tử và vật lý hóa học
02/01/2024
31/12/2024
2024
Hà Nội
58 tr.
Dược chất phóng xạ (DCPX) 18F-FDG là hợp chất đánh dấu phóng xạ 18F phổ biến nhất trong kỹ thuật chụp cắt lớp phát xạ positron PET. Tại Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội, sản xuất DCPX 18F-FDG bao gồm 2 quy trình: 1) Quy trình sản xuất đồng vị phóng xạ (ĐVPX) 18F bằng máy gia tốc KOTRON13 và 2) Quy trình tổng hợp DCPX 18F-FDG bằng bộ tổng hợp ALLINONE. Dựa vào thành phần cấu tạo của bia, tương tác của proton với các vật liệu của bia máy gia tốc KOTRON13 và kết quả phân tích phổ kế gamma phông thấp phân giải cao các loại mẫu nước thu được từ bộ KIT-catxet, nước thu hồi và nước thải từ bộ tổng hợp ALLINONE, chúng tôi nhận thấy có sự tồn tại ít nhất 4 loại ĐVPX tạp nhiệm khác gồm 48V, 52Mn, 56Co, 96Tc trong dung dịch 18F. Kết quả nghiên cứu góp phần đảm bảo chất lượng của ĐVPX 18F, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn hỗ trợ công tác lưu giữ, xử lý chất thải phóng xạ và đảm bảo an toàn bức xạ trong quá trình sản xuất DCPX 18F-FDG.
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
25392