
- Giải thích, hướng dẫn áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay: Lý luận, thực trạng và giải pháp đổi mới
- Xây dựng mô hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông minh trong đào tạo nghề của Thành phố Hà Nội
- Nghiên cứu thực nghiệm hoàn thiện công nghệ sản xuất giống cá Bớp [Bostrichthys Sinensis (Lacépède 1081)]
- Nghiên cứu thực nghiệm kỹ thuật gieo ươm và trồng mây nếp dưới tán rừng đất tận dụng tại các huyện Thủy Nguyên An Lão và Cát Hải - Hải Phòng
- Xây dựng bộ cung cụ nhằm đổi mới việc học tập 6 bài học lý luận chính trị trong đoàn viên thanh niên
- Nghiên cứu giảm nhẹ cấu trúc giếng khoan khai thác các viả khí tại mỏ Tiền Hải C với việc sử dụng cầu khoan thải loại để làm cột ống chống
- Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá khả năng tương thích sinh học của khuôn định dạng ba chiều chitosan/hydroxyapatit cho kỹ thuật tạo mô xương
- Xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình mở rộng trường học thành trung tâm học tập cộng đồng
- Cơ chế chính sách quản lý thương mại ở các đô thị nước ta
- Nghiên cứu công nghệ điều hành liên hồ chứa đảm bảo ngăn lũ chậm lũ an toàn vận hành hồ chứa và sử dụng hợp lý tài nguyên nước về mùa kiệt lưu vực sông Ba



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
04/KQNC-SKHCN
Nghiên cứu chỉ số BMI trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2019-2020
Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật
UBND Tỉnh Trà Vinh
Tỉnh/ Thành phố
BS.CKII Nguyễn Văn Lơ
BS.CKII Nguyễn Văn Lơ, BS. Nguyễn Thành Công, BS.CKI Nguyễn Hóa Hải, BS. Nguyễn Văn Sang, KS. Trần Đức Linh, BS. Trầm Thúy Châu, BS.CKI Đặng Thị Tiếp, CN. Phan Thị Hồng Phương, KS. Huỳnh Huy Hoàng, Nguyễn Thị Kim Pha
Khoa học y, dược
01/11/2019
01/12/2020
2021
Trà Vinh
104
- Tình trạng suy dinh dưỡng, thừa cân - béo phì của người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh: Tỷ lệ suy dinh dưỡng chiếm 8,5%, Thừa cân béo phì chiếm 50,8%
- Một số yếu tố liên quan đến chỉ số BMI trung bình của người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
BMI nữ cao hơn nam 1,01 kg/m2 và tăng theo nhóm tuổi, thấp nhất là nhóm 15-24 tuổi (20,22 ± 3,73 kg/m2), các nhóm 35-60 có BMI trung bình từ 23,5-24 kg/m2
BMI trung bình cao nhất ở nhóm đối tượng là nghề buôn bán (24,14 ± 3,54 kg/m2); thứ 2 là nội trợ; thứ 3 là công nhân viên; thứ tư là nông dân và cuối cùng là các nhóm nghề khác.
BMI gần như giảm dần theo trình độ học vấn của đối tượng, trong đó, cao nhất là mù chữ, thứ 2 là tiểu học là 23,64 ± 3,79 kg/m2, thứ 3 là trung học cơ sở 23,25 ± 3,67 kg/m2, thấp nhất là trung học phổ thông với BMI là 22,64 ± 3,75 kg/m2
BMI của đối tượng tăng dần theo mức độ cải thiện của tình trạng kinh tế nghèo, cận nghèo và ≥ trung bình tương ứng lần lượt là 22,03; 22,76 và 23,36 kg/m2
BMI trung bình cao hơn 3,74 kg/m2 ở nhóm tiền sử gia đình có người béo phì và thấp hơn 2,05 kg/m2 ở nhóm tiền sử gia đình có cân nặng <35 kg.
BMI trung bình cao hơn ở nhóm có tiền sử bệnh tăng huyết áp, cơ xương khớp 1,84 kg/m2 và 0,64 kg/m2 nhóm không có bệnh.
Bữa ăn cuối cùng trong ngày là bữa chính có BMI trung bình cao hơn 0,79 kg/m2 bữa cuối là bữa phụ
Trà Vinh
03/KQNC.21