
- Nghiên cứu ứng dụng đồng bộ các giải pháp công nghệ từ giết mổ, bao gói, bảo quản mát và lạnh đông gà tại các hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, gắn với vùng chăn nuôi tập trung
- Nghiên cứu tạo giống ngô lai thích hợp cho các vùng sinh thái
- Tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến sạt lở bờ biển tài nguyên nước và sản xuất nông nghiệp Đề xuất các giải pháp và mô hình thích ứng trên địa bàn huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre
- Đánh giá tác động môi trường nhà máy xi măng 82 vạn t/năm Đông Hà và các biện pháp xử lý bảo vệ môi trường
- Xây dựng mô hình trồng nấm Bào ngư (Pleurotus safor Cafu) tại xã Mỹ Hòa Thị xã Bình Minh tỉnh Vĩnh Long
- Từ ngữ văn hóa - đất nước Việt Nam
- Nghiên cứu phương pháp tính toán hiệu ứng do các loại tải trọng đoàn tàu trên cầu và đường sắt tốc độ cao bằng mô hình lý thuyết kết hợp phương pháp số và thực nghiệm
- Nghiên cứu ứng dụng tổ hợp các phương pháp địa chất thuỷ văn địa vật lý mô hình số để điều tra đánh giá nhiễm mặn và tìm kiếm các thấu kính hoặc tầng chứa nước nhạt dải ven biển áp dụng cho một số vùng-Nghiên cứu đề xuất tiêu chí áp dụng phương pháp
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐT-2020-20203-ĐL
09/2024/TTUD-KQĐT-3
Nghiên cứu thực trạng kiểm soát nhiễm khuẩn và xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở sản xuất nước uống đóng chai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Viện Pasteur Nha Trang
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Lê Quốc Phong
- ThS. Nguyễn Thị Ngọc Duyên - ThS. Đào Thị Vân Khánh - CN. Phùng Phương Lan Anh - ThS. Nguyễn Bảo Triệu - ThS. Đoàn Thị Thanh Thủy - TS.BS. Đỗ Thái Hùng - ThS. Trần Thị Thùy Nga - ThS. Võ Thị Kiều Oanh - ThS. Hoàng Thị Ái Vân
Khoa học y, dược
01/2022
11/2023
2024
Nha Trang, Khánh Hòa
1. Thực trạng điều kiện đảm bảo ATTP và kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở sản xuất NUĐC ở Khánh Hòa năm 2022
+ Tỷ lệ cơ sở đạt điều kiện đảm bảo ATTP theo quy định của BYT còn thấp là 43%, chủ yếu không đạt điều kiện cơ sở vật chất (47,3%), khu vực súc rửa vỏ bình (25,8%) và trang thiết bị dụng cụ (24,7%).
+ 83,9% cơ sở thực hiện súc rửa vỏ bình theo phương thức thủ công, 13,9% cơ sở sử dụng thiết bị rửa bán tự động và chỉ có 2,2% cơ sở có hệ thống súc rửa tự động.
2. Thực trạng nhiễm VSV trong NUĐC và một số yếu tố liên quan
+ Tỷ lệ NUĐC 19-21 lít không đạt yêu cầu vi sinh vật là 73,1%. Chỉ tiêu không đạt chủ yếu là P. aeruginosa (68,8%) và coliform (46,2%). Mẫu không đạt cả 02 chỉ tiêu P. aeruginosa và coliform chiếm tỷ lệ 41,9%.
+ Vi khuẩn coliform trong NUĐC 19-21 lít sản xuất ở Khánh Hòa chủ yếu thuộc chi Enterobacter (53,5%) và Klebsiella (34,9%). Trong đó, các loài chiếm ưu thế là Enterobacter cloacae (25,6%), Enterobacter bugandensis (20,9%) và Klebsiella pneumoniae (18,6%). Đây là công bố đầu tiên ở Việt Nam về thành phần loài vi khuẩn coliform trong nước uống đóng chai.
+ Có mối liên quan giữa điều kiện chung đảm bảo ATTP của cơ sở sản xuất đối với ô nhiễm VSV trong NUĐC thành phẩm. Ngoài ra, phát hiện vỏ bình sau súc rửa nhiễm coliform (36,6%), P. aeruginosa (14%) và E. coli (3,2%) và có mối liên quan giữa ô nhiễm 02 chỉ tiêu coliform và P. aeruginosa trong NUĐC thành phẩm với ô nhiễm 02 chỉ tiêu này ở bề mặt bên trong vỏ bình tái sử dụng.
+ Có 30% coliform và 41% P. aeruginosa phân lập từ NUĐC có khả năng hình thành cấu trúc màng sinh học. Đây là một trong những mối nguy nhiễm chéo VSV vào nước thành phẩm thông qua việc tái sử dụng vỏ bình.
+ Có 42% coliform và 91% P. aeruginosa phân lập từ NUĐC kháng chlorine. Sự phổ biến của vi khuẩn kháng chlorine cho thấy sử dụng hợp chất chlorine để khử nhiễm nguồn nước, đường ống, các bể chứa, vỏ bình tái sử dụng trong quy trình sản xuất NUĐC có thể ít hiệu quả.
+ Thử nghiệm kháng khuẩn cho thấy: Chlorine hoạt tính 10 mg/L làm giảm coliform giảm từ 3,6-5,9 log (>99,9%) sau 1-20 phút tiếp xúc và giảm P. aeruginosa từ 2,6-4,5 log (>99%) sau 1-20 phút tiếp xúc. Peracetic acid ở nồng độ 50 mg/L có thể tiêu diệt 100% chủng coliform và làm giảm từ 3,7-4,5 log P. aeruginosa sau 1-10 phút.
+ Thử nghiệm loại bỏ màng sinh học cho thấy: chlorine hoạt tính ở nồng độ khử nhiễm thường dùng hầu như không có hiệu quả loại bỏ màng sinh đơn loài của coliform và P. aeruginosa. Đối với Peracetic acid nồng độ 200 mg/L trong 30 phút tiếp xúc loại bỏ >90% sinh khối biofilm đơn loài của coliform và P. aeruginosa trong
điều kiện phòng thí nghiệm.
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng KHCN Khánh Hòa
ĐKKQ/369