Các nhiệm vụ khác
- Chính sách giao đất giao rừng cho người Thái ở vùng tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Sơn La
- Nghiên cứu các yêu cầu chung và xây dựng chương trình đào tạo đối với thư ký - trợ lý lãnh đạo
- Tri thức dân gian về cây thuốc của một số dân tộc thiểu số ở tỉnh Vĩnh Phúc
- ứng dụng IPM trên lúa ở Ninh Thuận
- Thử nghiệm giống lúa chịu lạnh ĐS1 trên đất ruộng 1 vụ chủ động nước ở huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để phát triẻn cây ăn quả ôn đới(mận hồng đào)chất lượng cao ở các tỉnh miền núi phía Bắc
- Nâng cao hiệu quả quản lý các văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
- Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2000-2010
- Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ nhân giống cây ăn quả có múi đặc sản sạch bệnh tại Bắc Kạn
- Kết quả nghiên cứu thích nghi ba giống dê sữa ấn Độ Barbari Jumnapari và Beetal qua 4 năm nuôi tại Việt nam 1994-1998
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
TI.100925080102
Xây dựng địa phương chí tỉnh Bến Tre theo quy chuẩn địa chí Quốc gia Việt Nam
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
UBND Tỉnh Vĩnh Long
Tỉnh/ Thành phố
GS.TS. Võ Văn Sen
PGS.TS. Lưu Văn Quyết, GS.TS. Nguyễn Quang Ngọc, GS.TS. Ngô Thị Phương Lan, CN. Võ Thành Hạo, PGS.TS. Hà Minh Hồng, TS. Lê Hữu Phước, TS. Phạm Gia Trân, PGS.TS. Huỳnh Ngọc Thu, TS. Phạm Thanh Duy, TS. Trần Anh Tiến, PGS.TS. Trần Thị Mai, PGS.TS. Hồ Sơn Đài, PGS.TS. Trần Nam Tiến, ThS. Dương Thành Thông
Khoa học xã hội
01/2020
06/2025
2025
TP. Hồ Chí Minh
2621
Quyển 1: Địa lý và Lịch sử biên soạn gồm 6 chương, liên quan đến các vấn đề địa lý. Lịch sử, nhân vật lịch sử, di tích và di vật của Bến Tre. - Ba chương đầu trình bày 3 mảng lớn: Chương 1: Địa lý hành chính, trình bày 10 nhóm đơn vị hành chính tương ứng với 10 biên mục. Chương 2: Địa lý tự nhiên, trình bày 65 biên mục. Chương 3: Địa lý dân cư, trình bày 31 biên mục. Mỗi Chương địa lý tổ chức theo nhóm đơn vị hành chính hay nhóm biên mục nhưng tên của từng biên mục mới là cơ sở hạt nhân cấu thành các chương. Ba chương kế tiếp trình bày 3 mảng gồm: Chương 4: Sự kiện lịch sử, trình bày 102 sự kiện, tương ứng với 102 biên mục. Chương 5: Nhân vật lịch sử, trình bày 150 nhân vật, tương ướng với 150 biên mục. Chương 6: Di tích và Di vật, trình bày 72 biên mục. Do đặc trưng của lịch sử, các sự kiện, nhân vật và di tíchdi vật đều tổ chức theo trình tự thời gian xuất hiện trong lịch sử, không nhằm đáp ứng tiêu chí tiêu biểu hay điển hình, mà nhằm phản ảnh tính bao quát và toàn diện của lịch sử. - Phần kết luận rút ra những vấ đề mang tính chất tổng quan về địa lý, lịch sử, di tích - di vật của tỉnh Bến Tre.
Quyển 2: Kinh tế - xã hội của Địa chí Bến Tre bao gồm 15 chương; mỗi chương có các mục nội dung dưới dạng Biên mục - đơn vị nhỏ nhất, mô tả cụ thể từng đối tượng trong hệ thống các nội dung của chương. Chương 1, 2, 3 mang tính khái quát về kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre trên ba phương diện: Diện mạo chung, Hệ thống chính trị, Quản lý nhà nước về kinh tế-xã hội ở Bến Tre. Chương 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 trình bày các vấn đề kinh tế và cơ sở hạ tầng kinh tế trên các lĩnh vực chủ yếu: Nông nghiệp, Công nghiệp, Xây dựng, Thương mại, Dịch vụ, Du lịch, Giao thông vận tải. Chương 11, 12, 13, 14, 15 trình bày các vấn đề xã hội và liên quan đến xã hội như: Tổ chức xã hội, giáo dục, Y tế, An sinh xã hội, Thể thao, Quốc phòng-An ninh và Đối ngoại.
Quyển 3: Văn hóa biên soạn gồm 10 Chương, 144 Mục, bao quát mọi khía cạnh của đời sống văn hóa từ cơ tầng xã hội, phong tục tập quán, tín ngưỡng, nghệ thuật, đến các loại hình văn học, truyền thông và làng nghề truyền thống. Chương mở đầu tập trung trình bày đặc điểm địa lý, sinh thái của vùng đất Bến Tre với ba cù lao lớn (An Hóa, Bảo và Minh), cùng sự đa dạng về dân cư và thiết chế xã hội truyền thống như gia đình, dòng họ, làng xã, đình, miếu. Đây là nền tảng hình thành nên đặc trưng văn hóa vùng sông nước và là điểm khởi đầu cho toàn bộ hệ thống văn hóa tỉnh nhà. Tiếp theo đó, chương hai khai thác sâu các yếu tố đảm bảo đời sống sinh hoạt thường nhật của cư dân như ẩm thực, trang phục và phương tiện đi lại. Những biến đổi từ truyền thống đến hiện đại được thể hiện qua cách ăn, mặc và di chuyển, phản ánh quá trình thích nghi và hội nhập của cư dân Bến Tre với xu thế phát triển chung. Chương ba giới thiệu về kiến trúc nhà ở truyền thống và hiện đại của Bến Tre, từ nhà rường, nhà ba gian, đến nhà kiểu Pháp và các mô hình kiến trúc công sở mang ảnh hưởng phương Tây. Kiến trúc không chỉ là biểu hiện vật chất mà còn thể hiện thẩm mỹ, tư duy tổ chức không gian sống của người dân vùng sông nước. Sang chương bốn, nội dung đi sâu vào các hình thức tín ngưỡng và tôn giáo tại Bến Tre, từ tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ danh nhân, thờ nghề, đến các tôn giáo lớn như Phật giáo (Bắc tông, Nam tông, Hòa Hảo), Công giáo, Tin Lành, Cao Đài và Đạo Dừa. Đây là những biểu hiện của niềm tin, sự cố kết cộng đồng và cũng là nhân tố quan trọng trong đời sống tinh thần người dân. Chương năm tiếp nối bằng phần mô tả hệ thống kiến trúc thờ tự của tỉnh Bến Tre, bao gồm đình làng, miếu, chùa, nhà thờ, thánh thất, lăng mộ, tượng đài và các khu tưởng niệm. Mỗi công trình không chỉ mang giá trị nghệ thuật mà còn là chứng tích lịch sử, là không gian lưu giữ ký ức và bản sắc cộng đồng. Chương sáu mở rộng nội dung sang lĩnh vực nghi lễ và lễ hội – từ nghi thức vòng đời, nghi lễ cộng đồng, phong tục dịp lễ Tết đến các lễ hội dân gian và tôn giáo đặc sắc như Lễ hội Dừa, Lễ hội Nghinh Ông Bình Thắng, Lễ hội trái cây ngon, Lễ hội Phật giáo, Công giáo và các ngày hội văn hóa, cách mạng của tỉnh. Tiếp đến, chương bảy khảo cứu tiến trình phát triển của văn học Bến Tre từ thời tiền hiện đại đến nay, bao gồm cả văn học dân gian như ca dao, hò, vè, truyện kể dân gian, tục ngữ, câu đố... Đặc biệt, chương này cũng giới thiệu hệ thống tư liệu Hán Nôm có giá trị lịch sử – văn hóa cao tại các di tích như mộ Võ Trường Toản, Phan Thanh Giản, Nguyễn Đình Chiểu, các đình làng, chùa cổ và tòa thánh Cao Đài. Chương tám tập trung vào các loại hình nghệ thuật dân gian và hiện đại như hát sắc bùa, múa bóng rỗi, đờn ca tài tử, cải lương, tân nhạc, điện ảnh, hội họa, biểu trưng văn hóa... phản ánh đời sống thẩm mỹ phong phú và sáng tạo của người dân Bến Tre qua các thời kỳ. Chương chín ghi nhận quá trình hình thành và phát triển của báo chí, truyền thông, xuất bản tại Bến Tre. Từ những tờ báo đầu tiên như Đồng Khởi, đến hệ thống phát thanh – truyền hình, báo điện tử, tạp chí văn nghệ, tạp chí tôn giáo… đều đóng vai trò lan tỏa thông tin, xây dựng đời sống văn hóa tinh thần và phản ánh sự phát triển của tỉnh qua từng giai đoạn lịch sử. Cuối cùng, chương mười giới thiệu chi tiết về các làng nghề truyền thống như làm hoa kiểng, bánh kẹo, rượu, đan lát, bó chổi, dệt chiếu, chế biến thủy sản, cùng với hệ thống nông cụ, ngư cụ truyền thống phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Những làng nghề này không chỉ tạo sinh kế cho cộng đồng mà còn lưu giữ tri thức dân gian và kỹ thuật truyền thống đặc trưng của vùng đất Bến Tre.
Trung tâm Đổi mới sáng tạo và Chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Long
VLG.TI016.2025-0000259
