Các nhiệm vụ khác
- Cơ chế chính sách phát triển và quản lý kinh tế ban đêm tại Việt Nam
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử chẩn đoán ký sinh trùng sốt rét và mô hình kết hợp quân dân y trong phòng chống bệnh sốt rét ở khu vực trọng điểm
- Nghiên cứu cơ chế hình thành mầm và phát triển tinh thể theo thuyết phi cổ điển đối với một số amino acid và protein ứng dụng trong ngành dược
- Chế tạo và nghiên cứu tính chất của vật liệu tổ hợp biến tính điện cực bởi nano-cacbon và polyme nhằm ứng dụng để xác định riêng rẽ và đồng thời thuốc kháng sinh amoxicillin và enrofloxacin trong chăn nuôi bằng phương pháp điện hóa
- Cơ chế điều hóa trao đổi lipit của các hợp chất tách chiết tử tảo biển Việt Nam trong phòng ngừa và điều trị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
- Hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi gà chuyên trứng GT tại một số tỉnh phía Bắc
- Phát triển mô hình chăn nuôi bò thịt quy mô nông hộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống tính toán liều lượng đạm bón thúc cho ngô sử dụng phương pháp giải đoán ảnh
- Nghiên cứu giải pháp nhằm đảm bảo lấy nước tưới chủ động cho hệ thống các trạm bơm ở hạ du hệ thống sông Hồng - Thái Bình trong điều kiện mực nước sông xuống thấp
- Cơ chế điều hòa trao đổi lipid của các hợp chất từ thực vật biển Việt Nam trong phòng và điều trị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
liên kết website
Lượt truy cập
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
CNHD.DASXTN.021/16-18
2019-99-0337/KQNC
Hoàn thiện công nghệ và xây dựng dây chuyền công nghệ ở qui mô pilot để sản xuất tá dược bao phim trên cơ sở copolyme tổng hợp
Công ty TNHH Công nghệ và Dịch vụ Thương mại Lạc Trung
UBND TP. Hà Nội
Quốc gia
TS. Phạm Thị Thu Hà
TS. Nguyễn Thanh Tùng; GS. TS. Nguyễn Văn Khôi; TS. Trần Vũ Thắng; KS; Lưu Thị Xuyến; ThS. Nguyễn Thu Hương; TS. Hoàng Tuấn Hưng; KS;Lê Văn Đức; ThS. Đặng Văn Cử; ThS. Nguyễn Liên Phương
Hoá dược học
01/06/2016
01/06/2018
14/12/2018
2019-99-0337/KQNC
03/04/2019
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
+ Dây chuyền công nghệ quy mô pilot sản xuất tá dược bao phim copolyme poly(metylmetacrylate-co-metacrylic axit) quy mô 10 tấn/năm.
+ Sản phẩm tá dược bao phim copolyme MAA-MMA đạt tiêu chuẩn tương đương Eudragit. Sản phẩm copolyme MAA-MMA 1:1 có chất lượng tương đương Eudragit LI00, copolyme MAA-MMA 1:2 có chất lượng tương đương Eudragit S100. Mỗi loại sản phẩm có khối lượng 1000kg. Chỉ tiêu chất lượng cần đạt tham khảo tài liệu kỹ thuật của tập đoàn Evonik với các nhãn hiệu Eudragit.
+ 01 bộ tài liệu tính toán, thiết kế dây chuyền, quy trình công nghệ sản xuất tá dược bao phim copolyme poly(metyl metacrylate- co- metacrylic axit) quy mô 10 tấn/năm.
+ 01 bộ tài liệu kiểm định chất lượng, đánh giá độ ổn định của sản phẩm
Tá dược bao phim nói chung và tá dược bao phim cơ sở trên cơ sở copolymer metacrylic axit nói riêng hiện trong nước chưa sản xuất được mà phải nhập khẩu 100%. Kết quả của Dự án sẽ mang lại hiệu quả tích cực đến kinh tế và xã hội vì sản phẩm có giá thành hợp lý, chất lượng ổn định đáp ứng được yêu cầu thực tế đối với nguyên liệu cho công nghệ bào chế thuốc và đặc biệt mở ra một hướng phát triển mới về lĩnh vực hóa dược và vật liệu còn khá mới mẻ ở Việt Nam.
Giảm thuế nhập khẩu, đóng góp cho ngân sách nhà nước nguồn thu không nhỏ từ các loại thế. Góp phần đào tạo kỹ sư, thạc sĩ và tiến sĩ trong lĩnh vực hóa dược và vật liệu mới, tạo thêm ngành nghề mới, tăng thu nhập, giải quyết công việc làm cho người lao động.
Thực hiện thành công các quy hoạch, chiến lược phát triển đã được Đảng và Nhà nước phê duyệt như: Chiến lược phát triển ngành Dược, Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa dược, Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam.
Tá dược bao phim; Copolyme tổng hợp; Qui mô pilo; Công nghệ; Dây chuyền sản xuất
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
Sản phẩm tá dược bao phim copolyme MAA-MMA được sản xuất ra đã được gửi thử nghiệm tại Công ty TNHH dược phẩm Hà Thành.
Các sản phẩm được tiến hành thử nghiệm trên một số loại thuốc cho thấy thuốc có khả năng tránh ẩm, độ bóng, độ cứng của thuốc hơn hẳn một số loại tá dược bao phim thông thường đang được sử dụng như đường, HPMC, CAP, ngoài ra còn có tác dụng kiểm soát giải phóng kéo dài các dược chất. Được các công ty thử 142 nghiệm kết luận với chất lượng tốt, tương đương với các sản phẩm eduragit cùng loại.
Các quy trình đều được chuyển giao cho doanh nghiệp để triển khai, nhân rộng
