
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bức xạ kết hợp công nghệ sinh học để tạo vật liệu khởi đầu cho chọn tạo giống hoa và giống đậu tương
- Nghiên cứu thực trạng tai nạn thương tích tại cộng đồng thành phố Hà Nội (2013-2015) và hiệu quả giải pháp can thiệp phòng chống tai nạn giao thông đuối nước tại một số xã (2015-2016)
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất polysaccharide xanthan ứng dụng trong sản xuất nước quả và nước tương
- Thực trạng thời gian chờ khám bệnh ngoại trú và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi năm 2019
- Nghiên cứu sản xuất hợp chất Camptothecin hoặc các chất khác có hoạt tính diệt tế bào ung thư ở quy mô phòng thí nghiệm từ hệ vi nấm nội sinh trên một số loài thực vật phân bố tại Việt Nam
- Nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc trung mô đồng loài trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- Tính ổn định và sự đặt chỉnh của bài toán cân bằng và các vấn đề liên quan
- Điều tra khảo sát sơ bộ hang động chưa được công bố tại Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẽ Bàng và đề xuất giải pháp quản lý bảo tồn
- Điều tra thu thập và thuần dưỡng các loài cá tỳ bà bướm (Sewellia spp) để bảo tồn chuyển vị tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Bảo tồn nguồn gen Gà ri vàng của đồng bào Trại xã Tân Cương thành phố Thái Nguyên



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
102.02-2015.20
2018-66-1057/KQNC
Nghiên cứu các lõi phần cứng mã hóa nhận thực công suất siêu thấp tốc độ cao cho các mạng không dây tiên tiến
Học viện Kỹ thuật Quân sự
Bộ Quốc phòng
Quốc gia
TS. Hoàng Văn Phúc
TS. Hoàng Minh Thiện; TS. Lê Đức Hùng; TS. Võ Minh Huân; TS. Lê Đức Hân; TS. Nguyễn Trường Sơn; ThS. Nguyễn Anh Thái; ThS. Đào Văn Lân; PGS.TS. Trần Xuân Tú; ThS. Bùi Duy Hiếu
Kỹ thuật điện, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật thông tin
01/05/2016
01/05/2018
11/10/2018
2018-66-1057/KQNC
31/10/2018
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã được ứng dụng trong lĩnh vực KHCN và đào tạo, trong đó:
- Về KHCN: Kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào xây dựng các giải pháp thiết kế lõi phần cứng mã hóa bảo mật cho các hệ thống chuyên dụng.
- Về đào tạo: Sử dụng kết quả nghiên cứu, các bài báo khoa học để phát triển hướng nghiên cứu về an toàn, bảo mật phần cứng, các môn học liên quan cho bậc đại học và sau đại học.
Chưa có đánh giá cụ thể. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu, nhóm đề tài nhận thấy hiệu quả của đề tài thể hiện qua các nội dung sau:
Ở Việt Nam, nhu cầu về các giải pháp bảo đảm an toàn phần cứng đang trở nên cấp bách do việc nhập ngoại các thiết bị điện tử và các lõi IP trong thiết kế vi mạch có thể được cung cấp từ một hãng thứ ba. Việc thiết kế các lõi phần cứng mã hóa nhận thực công suất siêu thấp, tốc độ cao cho các mạng không dây tiên tiến là hết sức cần thiết. ĐỐi với hướng nghiên cứu về công nghệ cao, cần sự hỗ trợ của đối tác quốc tế về cơ sở vật chất và công cụ thiết kế, thử nghiệm. Với kinh phí trong giới hạn tài trợ của Quỹ, nhóm nghiên cứu đã hết sức cố gắng, tận dụng mọi nguồn lực và sự hỗ trợ của đối tác quốc tế để hoàn thành đề tài với kết quả khả quan và có khả năng ứng dụng trong thực tiễn nếu được đầu tư phát triển hoàn thiện hơn.
Các bài báo khoa học được công bố trong đề tài giúp phổ biến kiến thức, nâng cao tính cập nhật về lĩnh vực an toàn, bảo mật phần cứng cho cộng đồng nghiên cứu trong nước.
Mạng không dây; Mạng tiên tiến; Lõi phần cứng; Lõi mã hóa nhận thực; Hệ thống an toàn thông tin; Công suất; Tốc độ cao
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 9
Không
- Tham gia đào tạo thạc sĩ: 04 - Tham gia đào tạo tiến sĩ: 02