
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kim loại chuyển tiếp dãy 3d và kích thước cluster đến cấu trúc hình học độ bền và thuộc tính electron của cluster gecmani pha tạp bằng phương pháp hóa học lượng tử
- Nghiên cứu luận cứ xây dựng mô hình chính quyền cảng khu vực cảng biển Hải Phòng
- Rà soát nghiên cứu xây dựng các quy trình hiệu chuẩn chuẩn đo lường và phương tiện đo đảm bảo sự hài hòa quốc tế phục vụ tham gia thỏa thuận công nhận lẫn nhau (MRA) toàn cầu về đo lường trong thương mại
- Quản lý xung đột xã hội và điểm nóng chính trị - xã hội vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất một số thực phẩm giàu hoạt chất sinh học từ vừng đen
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ Viễn thám và GIS xây dựng các mô hình tính toán trữ lượng sinh khối của các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Việt Nam
- Nghiên cứu giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) vùng duyên hải Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
- Nghiên cứu mô hình trồng cây sầu riêng xen măng cụt theo hướng GLOBALGAP tại Cẩm Mỹ - Đồng Nai
- Nghiên cứu hoàn thiện quy định về chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vùng đồng bằng Bắc Bộ để thực hiện chủ trương tích tụ ruộng đất
- Khai thác tài nguyên thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Trị phục vụ cho sự phát triển của tỉnh Quảng Trị



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2015-48-591
Nghiên cứu công nghệ sản xuất keratinase ứng dụng trong chế biến lông vũ làm thức ăn bổ sung trong chăn nuôi
Viện Công nghệ Sinh học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
“Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020”
TS. Nguyễn Huy Hoàng
TS. Nguyễn Thị Kim Liên, TS. Khuất Hữu Thanh, TS. Nguyễn Kim Thoa, PGS.TS. Trần Đình Mấn, ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Các công nghệ enzym và protein trong nông nghiệp
01/01/2012
01/06/2014
28/07/2014
2015-48-591
26/08/2015
378
Đề tài đã phân lập 50 chủng vi khuẩn trong đó có 13 chủng có khả năng thủy phân lông vũ mạnh từ 70-85%. Đã khuếch đại và giải trình tự gen các dòng gen keratinase (ker1 và ker 2) từ 2 chủng B. subtilis Đ.NĐ.1.2, B. licheniformis HT10. Đã tạo được vector tái tổ hợp biểu hiện trong E.coli và B. Subtilis. Xây dựng được quy trình công nghệ thu nhận keratinase từ chủng B. Subtilis. Xây dựng được quy trình và thiết kế hệ thống sản xuất bột lông vũ quy mô 3-5 kg/mẻ và quy mô 100 kg/mẻ.
Các kết quả thu được của đề tài đã cung cấp cơ sở khoa học về việc ứng dụng kỹ tái tổ hợp tạo ra chủng tái tổ hợp sinh keratinase có hiệu suất cao hơn. Kết quả của nghiên cứu đã đưa ra được quy trình công nghệ sản xuất enzyme bằng phương pháp hiện đại, tạo được chế phẩm bột lông vũ có bổ sung enzyme keratinase tái tổ hợp góp phần tận dụng nguồn phế thải lông vũ làm thức ăn bổ sung trong chăn nuôi.
Về mặt khoa học:
Việc ứng dụng kỹ tái tổ hợp đã góp phần tạo ra chủng tái tổ hợp sinh keratinase có hiệu suất cao hơn. Kết quả của nghiên cứu đã đưa ra được quy trình công nghệ sản xuất enzyme bằng phương pháp hiện đại, tạo được chế phẩm bột lông vũ có bổ sung enzyme keratinase tái tổ hợp.
Về kinh tế - xã hội:
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần phát triển một ngành công nghiệp hết sức mới mẻ tại Việt Nam, đó là sản xuất enzyme tái tổ hợp từ chủng vi sinh vật tái tổ hợp. Như vậy là chúng ta có thể chủ động hoàn toàn trong việc sản xuất chủng có hiệu xuất cao; đồng thời góp phần phát triển nhân lực, đào tạo và nâng cao trình độ khoa học công nghệ cho các cán bộ nghiên cứu, đặc biệt là các cán bộ nghiên cứu trẻ.
Kết quả của nghiên cứu góp phần phát triển công nghệ, đưa ra được quy trình công nghệ sản xuất enzyme bằng phương pháp hiện đại, tạo được chế phẩm bột lông vũ có bổ sung enzyme keratinase tái tổ hợp, có giá trị kinh tế, thay thế được bột lông vũ nhập ngoại. Hơn thế nữa, sản phẩm của đề tài phù hợp với các chính sách về bảo vệ môi trường khi tận dụng nguồn phế thải lông vũ làm cơ chất để sản xuất keratianse tái tổ hợp.
Việc sản xuất bột lông vũ có thủy phân bằng keratinase đã tận dụng được nguồn phế thải lông vũ làm cơ chất nên có ý nghĩa trong việc bảo vệ môi trường, đồng thời với công nghệ tái tổ hợp cũng tạo ra được chủng tái tổ hợp sinh keratinase có hiệu suất cao nên giá thành của sản phẩm bột lông vũ thấp hơn so với các sản phẩm tương đương nhập ngoại. Trong phạm vi của đề tài, sản phẩm bột lông vũ cũng được thử nghiệm bổ sung thức ăn chăn nuôi gà, kết quả thử nghiệm cho thấy hiệu quả kinh tế khi bổ sung 6% bột lông vũ thủy phân keratinase vào khẩu phần ăn cho gà.
Về môi trường:
Việc áp dụng kết quả của đề tài đã góp phần tận dụng nguồn phế thải lông vũ chế biến thành nguồn thức ăn bổ sung trong chăn nuôi đồng thời góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường.
Keratinase;Lông vũ;Chế biến;Thức ăn chăn nuôi;Thức ăn bổ sung;Công nghệ sản xuất;Nghiên cứu
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 0
Đã gửi 01 đơn đăng ký giải pháp hữu ích và được chấp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ
Góp phần đào tạo một Thạc sỹ