Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  29,161,790
  • Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ

ĐTĐLCN.11/18

2022-24-0969/NS-KQNC

Nghiên cứu công nghệ và dây chuyền thiết bị sản xuất tinh bột tinh bột biến tính và đường trehalose từ khoai lang

Viện Công nghiệp Thực phẩm

Bộ Công Thương

Quốc gia

TS. Nguyễn Mạnh Đạt

ThS. Đỗ Thị Thanh Huyền, PGS. TS. Lê Đức Mạnh, ThS.Bùi Thị Hồng Phương, ThS. Nguyễn Thị Hồng Lĩnh, KS.Chu Thắng, TS. Đỗ Thị Thủy Lê, PGS. TS. Vũ Nguyên Thành, ThS. Nguyễn Thị Thu, TS. Trần Đức Long

Kỹ thuật cơ khí và chế tạo máy nông nghiệp

01/2018

03/2022

09/08/2022

2022-24-0969/NS-KQNC

22/09/2022

Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia

a. Tổ chức sản xuất thực nghiệm, ứng dụng kết quả của nhiệm vụ

- Tổ chức sản xuất thử nghiệm sản phẩm Váng sữa lên men bổ sung tinh bột biến tính: bổ sung tinh bột biến tính để độ ổn định cấu trúc của sản phẩm váng sữa lên men.

  • Tổ chức sản xuất, thử nghiệm: Ứng dụng trehalose vào sản phẩm cafe chùm ngây: Bột dinh dưỡng chùm ngây. Sử dụng trehalose thay thế 1 phần đường. Kết quả: hương vị hài hòa, độ hòa tan tốt, đặc biệt giảm khả năng hút ẩm của sản phẩm bột, kéo dài thời gian sử dụng.

  • Tổ chức sản xuất, thử nghiệm bánh nướng bánh dẻo bổ sung  trehalose vào sản phẩm: Sản phẩm bánh nướng, bánh dẻo có thời gian bảo quản lâu và không bị chảy nước so với sản phẩm sử dụng đường sucrose.

  • Tổ chức sản xuất, thử nghiệm: Bánh pudding bổ sung tinh bột khoai lang vào sản phẩm: Sản phẩm ổn định, mùi thơm nhẹ, dịu, ăn ngọt mát.

  • Thực hiện thử nghiệm ứng dụng tinh bột biến tính khoai lang thay thế cho tinh bột ngô. Kết quả tạo độ dai, giòn. Sử dụng trong sản phẩm xúc xích, thịt viên chiên, và thì viên chả. Tổ chức sản xuất, thử nghiệm sản phẩm xúc xích, thịt viên chiên bổ sung tinh bột biến tính từ khoai lang.

  • Thực hiện thử nghiệm giới thiệu ăn thử sản phẩm xúc xích thịt viên chiên, sử dụng tinh bột biến tính từ khoai lang thay cho tinh bột biến tính từ ngô. Kết quả cho thấy sản phẩm có độ dai giòn, cấu trúc ổn định, màu sắc sản phẩm đẹp, mùi vị thơm ngon, cảm quan được người tiêu dùng chấp nhận.

21199

Mô hình thiết bị và công nghệ của đề tài là cơ sở tốt để các đơn vị sản xuất đầu tư, cải tiến công nghệ, thiết bị, nâng cao chất lượng và giá trị kinh tế của sản phẩm, tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường Việt Nam so với các sản phẩm hiện đang nhập ngoại, tạo công ăn việc làm. Tính khả thi: Theo mô hình đã nghiên cứu xác định, có thể triển khai sản xuất cơ giới hóa tự động hóa cho quy mô sản xuất lớn, cũng có thể sản xuất đơn giản tại cơ sở sản xuất đường kính của Việt Nam khi ta chủ động được nguồn enzyme có thể sản xuất được trong nước. Do vậy, mô hình có tính khả thi tại Việt Nam. Sản phẩm tinh bột, tinh bột biến tính, đường trehalose từ khoai lang có giá thành hạ cạnh tranh tốt với hàng nhập khẩu sẽ giúp hạn chế nhập khẩu. Sản phẩm đề tài nếu được triển khai sản xuất công nghiệp sẽ góp phần gia tăng giá trị cho hàng Việt Nam cũng như thúc đẩy ngành sản xuất đa dạng hóa các sản phẩm tinh bột và đường Việt Nam phát triển. Quy trình sản xuất enzyme và quy trình sản xuất đường trehalose bằng phương pháp hiện đại của công nghệ sinh học; tạo những vật liệu mới nhằm chế tạo các sản phẩm từ nguồn nông sản phong phú có sẵn tại Việt Nam, sản phẩm có giá trị cao và an toàn cho người sử dụng.

Công nghệ sản xuất; Dây chuyên sản xuất; Tinh bột; Bột biến tính; Đường trehalose; Khoai lang

Ứng dụng

Đề tài KH&CN

Khoa học kỹ thuật và công nghệ,

Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN, Cơ sở để xây dựng đề án SXTN,

Số lượng công bố trong nước: 4

Số lượng công bố quốc tế: 0

không

Kết quả của đề tài góp phần phát triển nhân lực, năng lực của đội ngũ cán bộ nghiên cứu tham gia thực hiện đề tài được nâng cao. Góp phần củng cố, phát triển mối liên kết trong nghiên cứu, sản xuất thực nghiệm, trao đổi kinh nghiệm phát triển và ứng dụng công nghệ, sản phẩm công nghệ sinh học giữa các Viện nghiên cứu, trường đại học và các doanh nghiệp sản xuất. -Tham gia đào tạo: 01 thạc sỹ, Khoa CN thực phẩm- Đại học Bách khoa