Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu công nghệ chế biến quặng đa kim Antimon - Vàng vùng Hà Giang - Tuyên Quang
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển đổi hình thức tổ chức và phương thức hoạt động của Hợp tác xã để thực hiện hiệu quả Luật HTX năm 2012
- Nghiên cứu vai trò của 5’-AMP activated protein kinase (AMPK) trong biểu hiện gen adenylate cyclase sử dụng một số dược phẩm và kích thích bằng human Luteinizing Hormone (hLH) hoặc Forskolin ở tế bào Leydig MLTC-1
- Mô hình tối ưu và giải thuật điều khiển lưu lượng trong ảo hóa chức năng mạng
- Nghiên cứu chế tạo lót mặt đàn hồi nhằm nâng cao giá trị sử dụng cho giầy sản xuất trong nước
- Ứng dụng công nghệ protein array để sản xuất và thử nghiệm bộ kit phát hiện nhanh dấu ấn sinh học P16 và Ki67 trong sàng lọc ung thư cổ tử cung
- Nghiên cứu các hiệu ứng cấu trúc hóa trị và bề mặt của các hệ hạt nano pherit spinen bọc vỏ vô cơ sử dụng kết hợp các phương pháp phổ từ nguồn synchrotron
- Nghiên cứu phát triển chuỗi sản phẩm có giá trị gia tăng cao từ mỡ cá tra và cá basa nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề nuôi và chế biến cá da trơn ở một số tỉnh miền Tây Nam Bộ
- Nghiên cứu công nghệ tổng hợp một số tá dược bao phim trên cơ sở polyme tổng hợp
- Nghiên cứu chức năng gen quy định phát triển bộ rễ lúa phục vụ chọn tạo giống lúa chịu hạn bằng công nghệ gen
liên kết website
Lượt truy cập
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
105.08-2018.314
2022-52-0030/KQNC
Nghiên cứu đánh giá giá mức độ ô nhiễm bụi các bon đen ở Hà Nội và nguy cơ phơi nhiễm của người dân
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
PGS. TS. Trần Ngọc Quang
ThS. Nguyễn Thị Huệ, TS. Thái Khánh Phong, ThS. Trần Khánh Long, ThS. Nguyễn Văn Duy, KS. Mạc Văn Đạt
Khí tượng học và các khoa học khí quyển
04/2019
04/2021
12/12/2021
2022-52-0030/KQNC
11/01/2022
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Nghiên cứu đã đánh giá tác động của bụi các bon đen đến người tham gia giao thông ở Hà Nội và Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin cho công tác quy hoạch giao thông công cộng (xe buýt) thay vì phương tin cá nhân (xe máy) để bảo vệ sức khỏe. Kết quả nghiên cứu đạt được không chỉ áp dụng cho Hà Nội mà còn cho nhiều thành phố lớn khác ở Việt Nam và Đông Nam Á, nơi có đặc điểm giao thông tương tự Hà Nội. Đồng thời, nghiên cứu đã xác định nồng độ bụi các bon đen tại các môi trường vi khí hậu bên trong các tòa nhà, bao gồm nhà ở, văn phòng, bệnh viện,... để từ đó xác định và đánh giá mức độ phơi nhiễm bụi các bon đen từ các môi trường khác nhau. Kết quả cho thấy mức đóng góp vào phơi nhiễm các bon đen từ các hoạt động giao thông là đáng kể. Thông qua kết quả nghiên cứu, các biện pháp thông gió và điều hòa không khí được khuyến nghị sử dụng trong các tòa nhà, đặc biệt tại các khuv ực có nồng độ các bon đen trong môi trường xung quanh cao vì chúng có thể giúp giảm thiểu đáng kể mức độ phơi nhiễm từ các bon đen đối với các cư dân.
Nghiên cứu cũng đã đo đạc nồng độ bụi mịn và chất lượng không khí trong các hộ gia đình và xác định các yếu tố ảnh hưởng. Bên các yếu tố ảnh hưởng thường được quan tâm trong các nghiên cứu trước đây như các hoạt động đun nấu, vệ sinh nhà cửa, hút thuốc lá, nhóm nghiên cứu đã phát hiện và tập trung phân tích tác động đáng kể của hoạt động đốt hương đến nồng độ bụi mịn trong nhà. Nghiên cứu này cung cấp thông tin đã được lượng hóa và một số giải pháp giảm thiểu tác động đến các nhà khoa học, nhà quản lý, đặc biệt là cư dân tại các hộ gia đình, nơi việc đốt hương là phố biến do tín ngưỡng ở Việt Nam và một số nước phương Đông.
Bụi cacbon; Nông độ bụi; Môi trường; Khí hậu; Tác động
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học tự nhiên,
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 1
Số lượng công bố quốc tế: 3
không
01 Thạc sỹ
