
- Khai thác và phát triển nguồn gen Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) tại tỉnh Hà Giang
- Xây dựng quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm cá bè đưng (Gnathanodon speciosus Forsskål 1775) trong lồng bằng thức ăn công nghiệp tại Khánh Hòa
- Bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa tín ngưỡng của đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay
- Nghiên cứu phát triển que thử phát hiện nhanh hai độc tố ToxA và ToxB của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp (Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease – AHPND) trên tôm nuôi ở Tây Nam Bộ
- Nghiên cứu xây dựng những định hướng chính sách lớn phục vụ việc sửa đổi bổ sung Luật Thi hành án dân sự
- Xây dựng và khai thác dữ liệu genome lúa bản địa của Việt Nam phục vụ công tác chọn tạo giống lúa chất lượng cao và kháng một số bệnh hại chính (bạc lá đạo ôn…)
- Nghiên cứu bệnh Rickettsia gây bệnh sốt cấp tính ở miền Bắc Việt Nam
- Tạo lập quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận Bánh nhãn Hải Hậu cho sản phẩm bánh nhãn của huyện Hải Hậu
- Nghiên cứu chế tạo vật liệu cấu trúc dị thể từ các bán dẫn cấu trúc lớp vùng cấm hẹp để cho ra một thế hệ vật liệu mới có độ phẩm chất nhiệt điện (ZT) cao
- Phát triển phần tử tấm/vỏ trơn tam giác 3 nút dựa trên kỹ thuật MITC để phân tích tuyến tính và phi tuyến kết cấu tấm/vỏ đồng nhất hoặc composite



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.09/16-20
2020-02-426/KQNC
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng nguồn lợi và khả năng khai thác nuôi trồng các loài rong biển kinh tế tại các đảo tiền tiêu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Viện nghiên cứu hải sản
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Đỗ Anh Duy
PGS. TS. Đỗ Văn Khương, TS. Nguyễn Văn Nguyên, ThS. Đinh Thanh Đạt, PGS. TS. Nguyễn Xuân Lý, GS. TS. Đặng Diễm Hồng, ThS. Trần Mai Đức, TS. Phạm Đức Thịnh, PGS. TS. Đàm Đức Tiến, KS. Lê Nhứt
Nuôi trồng thuỷ sản
01/11/2016
01/10/2019
05/03/2020
2020-02-426/KQNC
14/05/2020
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
1. Các kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học, sinh thái, phân bố, nguồn lợi, đánh giá tiêm năng giá trị trục tiêp, gián tiêp, khả năng khai thác, nuôi trông các loài rong biển kinh tế đã cung cấp cơ sở khoa học xây dựng giải pháp định hướng phát triển và quản lý nguồn lợi rong biến ở các đảo tiền tiêu ở biến Việt Nam, góp phần định hướng quản lý, khai thác, bảo tôn, nuôi trông, phát triên bền vững nguồn lợi rong biên kinh tê tại các đảo tiên tiêu ở biên Việt Nam. Hiện nay một sô đảo tiên tiêu có khu bảo tôn biên như Cô Tô, Bạch Long Vĩ, Côn cỏ, Lý Sơn, Côn Đảo đang sử dụng kết quả của đề tài để quản lý và phát triển nguồn lợi rong biến tại địa phương.
2. Bộ “Atlas các loài rong biển kinh tế tại các đảo tiền tiêu của Việt Nam” đã được đăng ký quyền tác giả và Bộ sách chuyên khảo: “Đa dạng sinh học và nguôn lợi rong biên tại các đảo tiên tiêu ở biên Việt Nam” có giá trị lớn vê khoa học công nghệ. Hiện nay tài liệu này đang là nguồn tham khảo có giá trị đối với các nhà phân loại học trong nghiên cứu về rong biển, góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo và giáo dục cộng đồng về giá trị tài nguyên thiên nhiên biên Việt Nam.
3. Mô hình nuôi trồng rong nho biến (Caulerpa lentillifera) trong bê xi măng đã được áp dụng vào thực tế sản xuất tại một số huyện đảo tiền tiêu của tố quốc như Lý Sơn, Cô Tô, Cát Bà và một số tỉnh miền Trung như Phú Yên, Khánh Llòa, Ninh Thuận.
4. Mô hình nuôi trồng rong sụn (Kappaphycus alvarezil) trong ô lồng lưới đã được áp dụng vào thực tế sản xuất tại một số huyện đảo tiền tiêu của tố quốc như Phú Quý, Vân Đồn, Nam Du, Kiên Giang và một số tỉnh miền Trung như Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận.
1. Mô hình nuôi trồng rong nho biển trong bế xi măng, với quy mô diện tích nuôi trồng 100 m2, mô hình nuôi trồng rong nho biển trong bể xi măng có hiệu quả kinh tế. Trong vòng 6 tháng, với vốn đầu tư bỏ ra là 73,6 triệu đồng, có thể thu về 150 triệu đồng, lợi nhuận đạt được 76,4 triệu đồng, chưa kể đã tạo ra công ăn việc làm cho 1 lao động phổ thông, với mức thu nhập bình quân/tháng là 5,0 triệu đồng, trong 6 tháng là 30,0 triệu đồng.
2. Mô hình nuôi trồng rong sụn trong ô lồng lưới, với quy mô diện tích nuôi trồng là 500 m2 bè nuôi, mô hình nuôi trồng rong sụn trong ô lồng lưới có hiệu quả kinh tế. Trong vòng 6 tháng, với vốn đầu tư bỏ ra là 52,2 triệu đồng, có thể thu về 105,0 triệu đồng, lợi nhuận đạt được 52,8 triệu đồng, chưa kể đã tạo ra công ăn việc làm cho 1 lao động phổ thông, với mức thu nhập bình quân/tháng là 5,0 triệu đồng, trong 6 tháng là 30,0 triệu đồng
Rong biển; Kinh tế; Nuôi trồng thủy sản; Khai thác thủy sản
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 23
Số lượng công bố quốc tế: 7
“Bộ Atlas các loài rong biển kinh tế tại các đảo tiền tiêu của Việt Nam” được Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả (theo Quyết định số 5996/2019/QTG ngày 02/10/2019 của Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả)
Tham gia đảo tạo: 01 Tiến sĩ; 03 Thạc sĩ; 02 Kỹ sư