
- Nghiên cứu đánh giá tác động của truyền thông đề xuất giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng công tác truyền thông phục vụ phát triển bền vững Tây Bắc
- Công ước La Hay về quyền tài phán luật áp dụng công nhận thi hành và hợp tác liên quan đến trách nhiệm của cha mẹ và các biện pháp bảo vệ trẻ em năm 1996: nội dung và khả năng gia nhập
- Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật phát triển nguồn thức ăn xanh sạch cho trâu bò quy mô trang trại tại vùng Tây Bắc
- Nghiên cứu các quá trình động học trong phát xạ của các hệ laser toàn rắn định hướng phát triển công nghệ laser
- Logic học Aristotle và ý nghĩa của nó trong sự phát triển của logic hình thức truyền thống
- Nghiên cứu sự phân bố và đặc điểm di truyền của vi khuẩn Neisseria meningitidis gây bệnh viêm màng não mô cầu tại miền Bắc Việt Nam
- Nghiên cứu xây dựng định mức khoa học cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu giảng dạy ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
- Ứng dụng công nghệ nhận dạng cử chỉ để xây dựng hệ thống biển báo số tương tác (Interactive Digital Signage) phục vụ điều hành doanh nghiệp
- Nghiên cứu chọn tạo bốn dòng gà chuyên trứng cao sản
- Xây dựng mô hình chuyển hóa rừng cung cấp gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn các loài Keo lai và Keo tai tượng trên địa bàn tỉnh Phú thọ



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
106-NN.05-2016.30
2019-52-669/KQNC
Nghiên cứu sự phân bố nơi ở dinh dưỡng và sinh thái học sinh sản của cá thòi lòi nước ngọt Periophthalmodon septemradiatus ở Đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam
Trường Đại Học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
TS. Đinh Minh Quang
PGS.TS. Trần Đắc Định, ThS. Trần Thanh Lâm, TS. Võ Thành Toàn, CN. Nguyễn Thị Kiều Tiên, ThS. Trần Xuân Lợi, ThS. Mai Văn Hiếu, GS.TS. Ishimatsu Atsushi
Nuôi trồng thuỷ sản
01/04/2017
01/04/2019
14/06/2019
2019-52-669/KQNC
21/06/2019
Kết quả từ dự án đã hỗ trợ việc xây dựng bản đồ phân bố và hiểu biết về đặc điểm sinh thái của loài cá thòi lòi nước ngọt, từ đó đề xuất các phương pháp bảo tồn hiệu quả. Dữ liệu thu được từ dự án đã cung cấp cơ sở cho việc nuôi và sinh sản nhân loài cá này, mở ra hướng phát triển mới cho ngành cá cảnh và góp phần vào việc bảo tồn loài. Cá thòi lòi cỏ khả năng phản ánh chất lượng môi trường sống, do đó có thể được sử dụng như một sinh vật chỉ thị trong nghiên cứu và giám sát môi trường. Kết quả nghiên cứu đã được chia sẻ qua các công trình khoa học đăng trên tạp chí quốc tế và trong nước, qua đó chuyển giao kiến thức và công nghệ cho cộng đồng khoa học và bảo tồn.
Kết quả nghiên cứu hỗ trợ phát triển nghiên cứu nuôi cá thòi lòi nhân tạo, góp phần phát triển kinh tế địa phương sau khi nuôi thành công. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn cá thòi lòi và môi trường sống tự nhiên của chúng, góp phần vào nỗ lực bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam. Việc sử dụng cá thòi lòi như một sinh vật chỉ thị cho phép đánh giá hiệu quả các ảnh hưởng môi trường và biến đổi môi trường do hoạt động con người, như ô nhiễm nước và thay đổi sử dụng đất. Qua việc khai thác kiến thức về nuôi cá thòi lòi, có thể phát triển các sản phẩm cá cảnh hoặc cá giống, đem lại giá trị kinh tế từ việc tiêu thụ. Nghiên cứu này có thể thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp cá cảnh ở Việt Nam, tạo ra sản phẩm có giá trị cao trên thị trường quốc tế.
Cá thòi lòi; Phân bố; Sinh thái học; Dinh dưỡng; Sinh sản; Ven biển; Lưu vực sông; Periophthalmodon septemradiatus; Đồng bằng sông Cửu Long
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 3
Số lượng công bố quốc tế: 2
Không
01 Tiến sỹ và 04 Thạc sỹ