
- Nghiên cứu đề xuất mô hình ứng dụng Lean cho doanh nghiệp ngành may trong bối cảnh chuyển đổi theo công nghệ số
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật can thiệp nội mạch trong điều trị phình bóc tách và phình bóc tách động mạch chủ
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức về năng suất chất lượng trên truyền hình năm 2018
- Nghiên cứu vi phạm đối xứng CP và vật lý meson B trong thí nghiệm LHCb trên máy gia tốc LHC
- Nghiên cứu kỹ thuật chiếu xạ tia gamma kết hợp với công nghệ sinh học tạo vật liệu khởi đầu cho chọn tạo giống lúa
- Phân cấp phân quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ ngành Tư pháp giai đoạn từ nay đến năm 2030
- Nghiên cứu sản xuất polymaltose từ tinh bột và tạo các phức hợp sắt-polymaltose (IPC) và canxi hydroxyapatite-polymaltose (HAP) ứng dụng trong dược phẩm
- Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử để đánh giá mức đa dạng di truyền và ứng dụng trong sản xuất giống cá tra ở ĐBSCL
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống máy chế biến thức ăn dự trữ cho đại gia súc và dây chuyền sản xuất viên nén sinh khối tại vùng Tây Bắc
- Quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể một số sản phẩm đặc trưng tỉnh Quảng Nam



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
002.2022.CNKK.QG/HĐKHCN
2024-24-0892/NS-KQNC
Nghiên cứu thiết kế, xây dựng hệ thống giám sát điều khiển tập trung trạm biến áp cho công ty khai thác than mỏ hầm lò
Viện Nghiên cứu Điện tử, Tin học, Tự động hóa
Bộ Công Thương
Quốc gia
Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp quốc gia phục vụ đổi mới, hiện đại hóa công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản đến năm 2025” thực hiện đề án “Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2025
TS. Nguyễn Thế Truyện
ThS. Phạm Thị Phương Hoa; ThS. Nguyễn Phan Quyền; ThS. Trịnh Hải Thái; ThS. Nguyễn Thế Vinh; KS. Tạ Văn Nam; ThS. Nguyễn Công Hiệu; ThS. Nguyễn Cao Sơn; ThS. Lê Kế Trung ; ThS. Nguyễn Hùng Kiên; ThS. Nguyễn Thế Hùng; ThS. Lại Xuân Hùng; ThS. Nguyễn Lê Thùy Dương; ThS. Trần Hoài Nam; ThS. Nguyễn Xuân Đồng; ThS. Nguyễn Văn Mạnh; KS. Dương Thu Thảo; KS. Lê Văn Linh; KS. Trần Đình Chiến; KS. Hoàng Tuấn Đạt; KS. Đào Công Vĩnh; KS. Đỗ Trung Du; TS. Nguyễn Xuân Quỳnh; ThS. Nguyễn Danh Dũng ; KS. Nguyễn Xuân Thành; KS. Phạm Sỹ Thanh; KS. Nguyễn Văn Đức; Nguyễn Thị Minh Tâm
Người máy và điều khiển tự động
2022-01-10
2024-06-30
01/08/2024
2024-24-0892/NS-KQNC
18/09/2024
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
Hệ thống giám sát điều khiển tập trung trạm biến áp (HTGSĐKTTTBA) do đề tài phát triển đã được áp dụng thử nghiệm thực tế tại Công ty Than Hòn Gai - TKV. Hệ thống gồm các thành phần chính: thiết bị giám sát tại trạm cấp điện 6/0,69 kv và 22/6 kV, máy tính điều khiển trung tâm, phần mềm giao diện giám sát, hệ thống truyền thống cáp quang và các tủ điều khiển đồng bộ. Thiết bị phần cứng được lựa chọn từ các hãng uy tín quốc tế, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong điều kiện khắc nghiệt của mỏ hầm lò. Phần mềm giám sát - điều khiển do nhóm nghiên cứu trong nước phát triển, đảm bảo vận hành ổn định, giao diện thân thiện với người sử dụng, dễ bảo trì và nâng cấp. Hệ thống hỗ trợ tích hợp linh hoạt với các hệ thống kỹ thuật khác trong mò như băng tải, quạt thông gió, máy bơm và hệ thống khí nén, thông qua chuẩn giao tiếp công nghiệp như OPC UA và MQTT. Việc triển khai thử nghiệm hệ thống không chỉ giúp giám sát tập trung, điều khiến từ xa an toàn mà còn cung cấp nền tảng thu thập dữ liệu phục vụ phân tích vận hành, tối ưu hóa sử dụng năng lượng và nâng cao hiệu quả quản lý kỳ thuật mỏ. Hệ thống đã được chuyển giao, lắp đặt, đào tạo và đưa vào vận hành thử nghiệm tại mỏ than hầm lò, cho thấy những kết quả khả quan về mặt kỹ thuật và tính ứng dụng thực tiễn.
Hệ thống HTGSĐKTTTBA đã được triển khai thử nghiệm thành công, chứng minh tính khà thi, hiệu quả bước đầu và tiềm năng ứng dụng mở rộng tại các mỏ hầm lò có điều kiện tương tự.
Hiệu quả kinh tế: + Hệ thống giúp giảm thiểu thời gian phát hiện và xử lý các sự cố thiết bị điện tại trạm biến áp, từ đó đảm bảo duy trì hoạt động liên tục trong môi trường sản xuất công nghiệp hầm lò vốn yêu cầu tính ổn định cao. + Nhờ khà năng phân tích phụ tải và giám sát năng lượng theo thời gian thực, hệ thống hồ trợ kỹ sư mở điều chỉnh kế hoạch vận hành tối ưu, giúp nâng cao hiệu suất sử dụng điện năng và giảm chi phí năng lượng. + Việc loại bỏ nhu cầu bố trí nhân lực thường trực tại trạm và hỗ trợ phát hiện lỗi thiết bị Vị từ sớm cũng góp phần tiết kiệm nhân lực và giảm thiểu rủi ro hư hòng thiết bị lớn, kéo dài vòng đời hoạt động cùa hệ thống điện. + Sản phẩm do nhóm nghiên cứu trong nước làm chủ công nghệ, có chi phí thấp hơn. khả năng hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì, nâng cấp thuận tiện và kịp thời, giúp doanh nghiệp khai thác mỏ tiết kiệm chi phí đầu tư và vận hành lâu dài.
Hiệu quả xã hội: + Việc triền khai hệ thống giúp giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của con người vào môi trường nguy hiểm như hầm lò, nơi có độ ẩm cao, thiếu ánh sáng, nguy cơ cháy no và ngạt khí cao, từ đó đảm bảo an toàn lao động tốt hơn. + Hệ thống góp phần nâng cao năng lực công nghệ của đội ngũ kỹ sư vận hành, do được tiếp cận với các công cụ phan mềm hiện đại, trực quan, dễ học và dễ vận hành. + Hệ thống là một bước tiến trong lộ trình xây dựng các mô hình mỏ thông minh - một định hướng chiến lược trong hiện đại hóa ngành khai khoáng, phù hợp với mục tiêu chuyển đổi số toàn ngành công nghiệp.
Hiệu quả môi truồng: + Thông qua tối ưu phụ tải và tự động hóa vận hành thiết bị điện, hệ thống góp phần vào việc sử dụng năng lượng hiệu quả, hạn chế tình trạng dư tải và tiêu thụ điện không cần thiết, từ đó giảm phát thài khí nhà kính một cách gián tiếp. + Với chức năng cảnh báo sớm và theo dõi tình trạng thiết bị, hệ thống giúp phòng ngừa các sự cố dẫn đến cháy 11Ổ, từ đó bảo vệ môi trường làm việc và khu vực xung quanh mỏ.
+ Việc giám sát liên tục và thu thập dữ liệu năng lượng theo thời gian thực cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kiểm toán năng lượng và hoạch định chính sách sừ dụng năng lượng bền vững cho doanh nghiệp.
Hiệu quả khoa học - công nghệ:
+ Nhóm nghiên cứư đã làm chủ dược toàn bộ quy trình thiết kế và che tạo hệ thống từ phần cứng (tủ điện, cảm biến, thiết bị điều khiển) đến phần mềm (giao diện SCADA, phần mềm phân tích dữ liệu, kết nối truyền thông công nghiệp). + Hệ thống tích hợp các công cụ phân tích tiêu thụ năng lượng, bao gồm: • Giám sát mức tiêu thụ năng lượng theo loại tải, khu vực, dây chuyền hoặc sản phẩm đầu ra. • Phân tích mô hình tiêu thụ năng lượng, xác định nguyên nhân thất thoát và yếu tố ảnh hưởng lớn nhất. •Tạo mô hình dự báo tiêu thụ năng lượng theo giờ/ngày và các biến số môi trường. + Thực hiện đối sánh tiêu thụ năng lượng (Benchmarking) giữa các cơ sở sản xuất, khu vực, thiết bị nhằm tìm ra các điểm chưa tối ưư trong vận hành. + Phân tích hiệu năng sừ dụng năng lượng theo thời gian, ca/kíp vận hành và tiến hành trực quan hóa KPI đề ra quyết định điều chỉnh phù hợp.
+ Hệ thống tạo tiền đề để mở rộng nghiên cứu và phát triển sang các hệ thống điều hành tổng thề toàn mỏ, không chỉ giới hạn trong giám sát điện mà còn bao gồm các phân hệ phụ trợ khác như nước, khí nén, băng tải, quạt gió, điều khiển tự động dây chuyền khai thác than.
Việc triển khai và vận hành hệ thống đã chứng minh năng lực làm chủ công nghệ trong nước, đồng thời mở ra triển vọng ứng dụng rộng rãi trong chuyển đồi số và kiểm soát năng lượng hiệu quả tại các doanh nghiệp khai thác than hầm lò.
Than; Hầm lò; Trạm biến áp; Điều khiển; Giám sát; Xây dựng; Thiết kế
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học tự nhiên,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Đăng ký bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp trạm VIELINA-SCS 1.1.1 và VIELINA-SCS1.1.2
Đăng ký bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp Tù giám sát điều khiển trạm biến áp 6/0.69kV (VIELINA-SCS1.2);
Đăng ký bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp Tủ giám sát cảnh báo sự cố đường dây VIELINA-SCS1.3;
Giấy chúng nhận nhãn hiệu 541947 “ VIELINA-CSAS”; Quyết định 91915/QĐ- SHTT về chấp nhận đơn hợp lệ với kiểu dáng công nghiệp: Tủ giám sát điều khiển hiện trường trạm biến áp; Quyết định 91914/QĐ- SHTT về chấp nhận đon họp lệ với kiểu dáng công nghiệp: Tủ giám sát cảnh báo sự cố đường dây;
Không