
- Chế tạo và nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tính chất quang điện của tổ hợp hệ hạt nano Au (Ag)/TiO2 nhằm ứng dụng cho pin mặt trời plasmonic thế hệ mới
- Triển khai một số giải pháp phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm tại bếp ăn tập thể doanh nghiệp các khu công nghiệp tỉnh Nam Định
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của giáo dục đại học ở Việt Nam
- Thiết kế bộ điều khiển bền vững cho cần cẩu container hoạt động trên biển
- Sở thích của nhà quản lý thiết lập mục tiêu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Kiểm chứng bằng phương pháp thực nghiệm ngẫu nhiên RCT
- Nghiên cứu đánh giá khả năng phát tán và ảnh hưởng của phóng xạ từ các nhà máy điện hạt nhân Cảng Phòng Thành và Xương Giang đến Việt Nam
- Xác định những định hướng chính sách lớn phục vụ cho việc xây dựng Luật Thừa phát lại
- Nghiên cứu tổng hợp chất xúc tác tiên tiến đa năng mới trên cơ sở vật liệu mao quản nano sử dụng cho quá trình chế tạo nhiên liệu sinh học hóa dược và bảo vệ môi trường
- Đặc điểm tâm lý xã hội của nông dân Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế
- Nghiên cứu mặt nạ pha cho mở rộng độ sâu hội tụ ở hệ thống mã hóa mặt sóng



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐT.TS.2019.831
15 ĐKKQ/2021
Nghiên cứu thuần hóa và thử nghiệm nuôi thương phẩm cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus 1758) trong ao đầm nước ngọt tại Hải Phòng
Chi cục Thủy sản Hải Phòng
UBND TP. Hải Phòng
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Ngô Xuân Ba
ThS. Nguyễn Thị Hồng Duyên; KS. Đào Bá Điện; ThS. Đỗ Đức Thịnh; ThS. Bùi Thị Phượng; ThS. Nguyễn Trân Hưng; Lương Thái Hoàng
Chăn nuôi
01/09/2019
01/08/2021
21/08/2021
15 ĐKKQ/2021
14/09/2021
Trung tâm thông tin, thống kê khoa học công nghệ.
- Ứng dụng quy trình thuần hóa giống cá đối mục từ nước mặn sang nước ngọt: con giống cá đối mục trong môi trường nước mặn được thuần hóa, ương dưỡng sang môi trường nước ngọt hoàn toàn (0‰) bằng cách điều chỉnh giảm dần độ mặn với mức giảm 3‰/ngày cho đến khi đạt độ mặn 6‰, sau đó điều chỉnh độ mặn từ 6‰ xuống 0‰ trong thời gian là 3 ngày (giảm 2‰/ngày), kiểm soát các thông số môi trường ương nuôi ổn định, cho ăn thức ăn công nghiệp đầy đủ chất dinh dưỡng giúp con giống khỏe mạnh và thích ứng tốt với môi trường nước ngọt. Thời gian thuần hóa, ương dưỡng là 30 ngày.
- Ứng dụng quy trình, kỹ thuật nuôi thương phẩm cá đối mục từ nguồn giống thuần hóa trong ao đầm nước ngọt bằng hình thức nuôi đơn và nuôi ghép
sử dụng thức ăn công nghiệp: nuôi đơn cá đối mục với mật độ 2.5 con/m’; nuôi ghép cả đối mục với các loài cá khác như cá rô phi, cá chép, ghép tổng cộng là 2,5 con/mẻ và tỷ lệ nuôi ghép: cá rô phi là 66%. cá đối mục với mật độ nuôi 24%, cá chép, cả mẻ là 10%.
- Hiệu quả kinh tế mang lại đối với các cơ sở thuần hóa, ương dưỡng giống lợ mặn: giống nhập về với giá thành 4.000 - 6.000 đồng/con. Sau thời gian thuần hóa, ương dưỡng, chi phí cho 1 con giống (gồm cả thức ăn, hóa chất, điện nước...) là 6.000 đồng/con - 7.000 đồng/con. Giá con giống xuất bán sau khi đã thuần hóa là 8.000 đồng/con - 8.500 đồng/con, lợi nhuận mang lại khoảng 1.000 - 2.000 đồng/con giống đã thuần hóa.
- Hiệu quả kinh tế mang lại từ việc ứng dụng nuôi đơn thực tế tại địa bàn huyện Kiến Thụy - thành phố Hải Phòng: diện tích ao nuôi là 10.000 mẻ; mật độ thả giống 3 con/m2. Sau 12 tháng thả nuôi (từ tháng 11/2023 đến 10/2024), kích cỡ cá đối mục thu hoạch đạt trung bình 0,4 - 0,6 kg/con, sản lượng thu hoạch đạt 3 tấn (năng suất 3 tấn/ha). Sản lượng thu hoạch thấp hơn so với dự kiến (9 - 10 tấn/ha) do bị thất thoát bởi bão số 3 YAGI gây ra. Nếu không bị thất thoát (sản lượng thu hoạch đạt 9 - 10 tấn/ha), hiệu quả kinh tế mang lại từ hoạt động sản xuất nuôi đơn cá đối mục sau khi trừ các chi phí đầu tư ước đạt 150 - 200 triệu đồng/ha. Việc thuần hóa thành công cá đối mục và đưa vào nuôi thương phẩm trong ao đầm nước ngọt sẽ mở ra hướng đi mới cho khu vực nuôi thủy sản nước ngọt, góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi, nâng cao thu nhập cho nông ngư dân.
Thuần hóa cá; Cá đối mục; Mugil cephalus Linnaeus, 1758; Nuôi cá
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
không
không