Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,528,694
  • Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ

02/HĐ-KHCN-NTM (2018)

2021-52-389/KQNC

Nghiên cứu xây dựng mô hình Làng nghề - Du lịch và Làng Di sản - Du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới

Trường Đại học Xây dựng

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Quốc gia

TS. Lê Quỳnh Chi

PGS.TS. Phạm Hùng Cường, TS. Lê Nam Phong, ThS. Nguyễn Thu Hương, ThS. Phùng Thị Mỹ Hạnh, TS. Nguyễn Thu Hạnh, TS. Nguyễn Quang Minh, TS. Trần Xuân Hiếu, TS. Tống Ngọc Tú, TS. Nguyễn Thị Thu Phương, ThS. Nguyễn Ngọc Luân, ThS. Dương Quỳnh Nga, ThS. Đào Hải Nam, KTS. Lê Thành Vinh, TS. Hoàng Đạo Cương, TS. Nguyễn Anh Tuấn, ThS. Nguyễn Mạnh Cường, Nguyễn Bá Toàn, Nguyễn Thị Việt Anh, ThS. Phan Tiến Hậu, ThS. Lê Anh Vũ, ThS. Lý Quốc Sơn, ThS. Nguyễn Việt Tùng, ThS. Nguyễn Công Thiện, ThS. Nguyễn Hải Vân Hiền, ThS. Bùi Công Minh, ThS. Đào Quỳnh Anh, ThS. Trần Quốc Thái, CN. Nông Thị Chi

Kinh tế học; Trắc lượng kinh tế học; Quan hệ sản xuất kinh doanh

01/04/2018

01/09/2020

28/12/2020

2021-52-389/KQNC

11/03/2021

Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Đề tài đã xây dựng các nguyên tắc để hình thành nên mô hình Làng nghề- Du lịch và làng Di sản - Du lịch. Đây là mô hình mới với quan điểm phát triển du lịch ở quy mô làng, mang tính chất du lịch văn hỏa, du lịch cộng đồng. Bảo tồn và phát triển nghề, bảo tồn và phát huy giá trị di sản đi cùng với mục tiêu phát triển du lịch. Các nội dung đó quan hệ với nhau mật thiết trong mô hình.

  • Đề tài đã đề xuất được 26 bộ sản phẩm du lịch trong đó có:
    • 10 bộ sản phẩm du lịch văn hóa nghề (tiểu thủ công) truyền thống
    • 3 bộ sản phẩm du lịch văn hóa nghề nông truyền thống
    • 6 bộ sản phẩm du lịch đồ lưu niệm
    • 3 bộ sản phẩm du lịch kiến trúc cảnh quan, nhà ở truyền thống
    • 4 bộ sản phẩm du lịch văn hóa phi vật thể (phong tục, tập quán, tín ngưỡng…)
    • Bộ sản phẩm du lịch dịch vụ du lịch sáng tạo chung cho các làng.
  • Các bộ sản phẩm du lịch này đã khai thác được các giá trị văn hóa nhiều mặt của làng truyền thống. Khi tích hợp lại sẽ trở thành bộ sản phẩm du lịch tổ hợp của làng du lịch. Các bộ sản phẩm du lịch này sẽ làm cơ sở cho các làng lựa chọn trong quá trình xây dựng đề án phát triển du lịch của riêng từng làng.

  • Đề tài đã đề xuất các giải pháp tổ chức không gian cho các hoạt động du lịch, lồng ghép với quá trình Quy hoạch xây dựng nông thôn. Xác định công tác quy hoạch có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn các di sản kiến trúc, các đặc trưng cảnh quan và đảm bảo các điều kiện về hạ tầng, môi trường tốt cho hoạt động du lịch.
  • Đề tài đã xây dựng mô hình quản lý phù hợp với mô hình phát triển, có sự tham gia Hợp tác xã, Ban quản lý, Doanh nghiệp, cộng đồng… tùy theo tiềm năng của làng, theo các giai đoạn thực hiện. Mô hình quản lý dựa trên nguyên tắc đảm bảo sự vận hành phát triển tốt, có lợi ích cho các bên liên quan, có sự kết hợp của chính quyền địa phương, tổ chức quản lý du lịch làng (HTX, Ban quản lý), doanh nghiệp, hộ gia đình và cộng đồng làng xã. Chú trọng đến việc quản lý thiết lập và vận hành của từng loại sản phẩm du lịch, tính phối hợp trong xây dựng và quản lý vận hành sản phẩm.
  • Đề tài đề xuất về định hướng kết nối các làng truyền thống du lịch với Quy hoạch du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và tỉnh. Qua các nghiên cứu về khả năng kết nối du lịch đã đề xuất các sản phẩm du lịch đặc trưng và sản phẩm du lịch thương hiệu của từng làng để tránh trùng lặp và tạo sức hút riêng, tạo sự phối hợp với các sản phẩm du lịch khác theo quy hoạch. Đề xuất các giải pháp để kết nối về hạ tầng, giao thông và liên kết tua, tuyến du lịch. Đề xuất phân 3 loại làng, cho 2 nhóm mô hình Làng nghề- Du lịch và Làng Di sản – Du lịch dựa trên tiềm năng và vị thế trong kết nối vùng.
  • Đề tài đã đề xuất về hệ thống chính sách để hỗ trợ phát triển mô hình. Gồm các chính sách về kết nối vùng; chính sách bảo tồn văn hóa nghề tiêu thủ công, nghề nông truyền thống; bảo tồn di sản kiến trúc, cảnh quan; chính sách phát triển các sản phẩm du lịch; hỗ trợ các doanh nghiệp, hộ gia đình; chính sách xây dựng thí điểm và nhân rộng mô hình. Nhấn mạnh vai trò hỗ trợ của Chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình OCOP. Tập trung vào các chính sách triển khai thực hiện ở địa phương, huyện, tỉnh. Chú trọng công tác đào tạo, tập huấn, quảng bá và hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch, có sự ưu tiên đầu tư cho các làng làm thí điểm giai đoạn I.
  • Đề tài đã vận dụng những kết quả nghiên cứu để có những đề xuất cụ thể hơn cho định hướng phát triển du lịch tại làng nghề gốm Phù Lãng (xã Phù Lãng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh), làng Nôm (xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên), làng Cựu (xã Vân Từ, huyện Phú Xuyên, Hà nội). Kết quả này đã làm rõ thêm khả năng vận dụng kết quả của đề tài vào thực tiễn, góp phần thúc đẩy hình thành các đề án, dự án phát triển theo mô hình làng truyền thống du lịch tại địa phương.
18649

- Đã chuyển giao cho 03 xã, là cơ sở để xây dựng các chiến lược phát triển du lịch tại các xã

- Là cơ sở khoa học phục vụ xây dựng các chương trình phát triển du lịch nông thôn như Chương trình 922.

- Là tiền đề xây dựng Đề tài phát triển du lịch thông minh khai thác thế mạnh làng truyền thống vùng đồng bằng sông Hồng thuộc chương trình KC01, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, chuyển đổi xanh quốc gia

 

Làng nghề; Làng di sản; Du lịch; Du lịch nông thôn; Du lịch làng nghề; Văn hóa truyền thống; Làng gốm Phù Lãng

Ứng dụng

Đề tài KH&CN

Khoa học xã hội,

Phát triển đề tài khoa học

Số lượng công bố trong nước: 3

Số lượng công bố quốc tế: 0

 

Không

Kết quả của đề tài góp phần đào tạo 01 tiến sĩ ngành Quy hoạch vùng và đô thị và 01 thạc sĩ chuyên ngành Quản lý XD - Quản lý đô thị và 01 thạc sỹ chuyên ngành Quản lý & Phát triển không gian đô thị