
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chuyển tiếp nano đến tính chất nhạy khí của cảm biến dây nano và sợi nano
- Nghiên cứu đánh giá kết quả sàng lọc chẩn đoán trước sinh dị tật bẩm sinh thai nhi ở thai phụ có nguy cơ cao tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ
- Mô hình bệnh tật ở các bệnh viện đa khoa tỉnh Tây Ninh
- So sánh năng suất và hiệu quả mô hình trồng nấm rơm từ nguyên liệu rơm và lục bình ở huyện Phú Tân tỉnh An Giang vụ Thu Đông 2015
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học phân tử giun đũa chó (Toxocara canis) và giun đũa mèo (Toxocara cati) nhằm đánh giá nguy cơ nhiễm và nguồn truyền lây sang người
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo hệ thống bơm lấy mẫu dùng cho thiết bị đo và giám sát nồng độ khí
- Vai trò của văn hóa và lối sống trong phát triển bền vững Tây Nguyên
- Xây dựng quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận Chè Trại Quang Sỏi dùng cho sản phẩm chè của xã Quang Sơn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình
- Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá hoạt tính chống ung thư của các hợp chất có cấu trúc lai chứa khung 4-aminoquinazolin
- Nhân rộng áp dụng Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 vào các doanh nghiệp ngành du lịch



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
104.05-2018.365
2023-52-0748/NS-KQNC
Tổng hợp khảo sát tính chất và ứng dụng của vật liệu MOFs mới mang tâm kim loại FeII
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
TS. Từ Ngọc Thạch
TS. Vũ Bảo Khánh, TS. Lê Xuân Tiến, TS. Hồ Thị Thanh Vân, ThS. Nguyễn Thị Kim Oanh, TS. Nguyễn Duy Trinh, ThS. Nguyễn Thị Thương, CN. Nguyễn Như Ngọc
Vật liệu composite
01/04/2019
01/03/2023
29/03/2023
2023-52-0748/NS-KQNC
27/04/2023
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia
i) Thiết kế cấu trúc của vật liệu Fen-MOFs (MOF-3000 and MOF-3001): Hai đồng dạng cấu trúc của vật liệu VNƯ-20 sẽ được thiết kế (hình la & b), trong đó đơn vị thứ cấp [Fe3(C02)7]oo của VNU-20 vẫn được giữ nguyên, tuy nhiên ligand benzene-1,3,5-tricarboxylic acid linker (H3BTC) sẽ được thay thế bằng ligand [l,T-biphenyl]-3,4',5-tricarboxylic acid linker (H3BPTC). Quá trình này dẫn đến sự hình thành của vật liệu MOF-3000 với kích thước lỗ xốp và bề mặt riêng lớn hơn (hình lc & d). Sau đó, cấu trúc của vật liệu MOF-3001 sẽ được thiết kế bằng cách thay ligand 2,6-Naphthalenedicarboxylic acid (H2NDC) bởi ligand (biphenyl-4,4'-dicarboxylic acid) H2BPDC, tuy nhiên đơn vị thứ cấp [Fe3(C02)7]oovà ligand H3BPTC được giữ nguyên. Quá trình này tạo thành vật liệu mới đồng dạng với VNƯ-20 và MOF-3000 tuy nhiên có kích thước lỗ xốp và bề mặt riêng lớn hơn (hình le & f). Do cả hai vật liệu MOF-3000 and MOF-3001 là những đồng dạng cấu trúc của VNU-20, do đó nhóm nghiên cứu tin rằng cả hai vật liệu MOF-3000 và MOF-3001 đều có thê được tổng hợp thành công.
ii) Tổng hợp ligand H3BPTC: Ligand này sẽ được tống hợp bằng phản ứng ghép đôi Suzuki.
iii) Tổng họp vật liệu Fen-MOFs: Quá trình khảo sát tổng hợp vật liệu MOF-3000 và MOF-3001 được tiến hành dựa trên điều kiện tồng hợp vật liệu VNƯ-20, tuy nhiên điều kiện tổng họp với những tham số như nhiệt độ phản ứng, tỷ lệ và nồng độ tác chất, dung môi, chất phụ gia ... sẽ được thay đổi cho phù hợp..
iv) Khảo sát tính chất của vật liệu MOF-3000 và MOF-3001: Tính chất vật lí và hóa học của hai vật liệu được khảo sát bởi nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp nhiệt khối lượng (TGA), phương pháp nhiễu xạ tia X, phổ hồng ngoại (FT-IR), hấp phụ đẳng nhiệt N2 ở 77K.
v) Tiến hành khảo sát khả năng xúc tác của vật liệu MOF-3000 và MOF-3001 trong những phán ứng khác nhau (phản ứng oxi-hóa, phản ứng oxi-hóa ghép đôi...)
Vật liệu MOFs với tâm kim loại Fe (Fe-MOFs) nhận được nhiều sự chú ý nghiên cứu do kim loại Fe là một nguồn nguyên liệu rẻ tiền, không độc hại và tâm hoạt tính Fe có khá năng thay đổi số oxi hóa nhanh chóng (high frequency turnover). Do nhừng tính chất kể trên, vật liệu Fe-MOFs được ứng dụng trong nhiều nghiên cứu khác nhau như lưu trừ và phân tách khí, dẫn proton, xúc tác dị thể, dẫn truyền thuốc.1 Hiện nay một số lượng vật liệu Fe-MOFs đã được tổng họp và công bố, tuy nhiên tâm Fe trong đơn vị cấu trúc thứ cấp (SBUs) hầu như được cấu thành từ Fe(III) (oxo-centered trimers of octahedral FeIH). Ngược lại, vật liệu MOFs tâm kim loại Fe(II) (FeH-MOFs) đà thể hiện hoạt tính oxi-hóa rất mạnh so với vật liệu FeHI-MOFs, do chúng có khả năng tương tác mạnh với tác nhân oxi-hóa nhằm tạo thành tâm xúc tác FeIV có hoạt tính rất cao,2-4 tuy nhiên số lượng vật liệu Fen-MOFs được công bố cũng như ứng dụng của chúng còn ít. Thực tế cho thấy rằng cấu trúc xốp của Fe’kMOFs thuờng bị sập trong quá trình hoạt hóa (lúc này bề mặt riêng của vật liệu rất thấp) (Bảng 2). Ngoài những trường họp kể trên, một số ít vật liệu Fen-MOFs có bề mặt riêng khá lớn (vật liệu Fe2(dobdc) và những đồng dạng cấu trúc của nó), tuy nhiên tâm kim loại FeH của vật liệu này ở dạng chưa bảo hòa (unsaturated iron metal sites) và dề dàng tương tác với O2 không khí và bị oxi-hóa tạo thành tâm FeIH. Do những nguyên nhân kể trên, vật liệu này phải được lưu trữ và ứng dụng trong những điều kiện đặc biệt.
Vật liệu MOFs; Tính chất; Ứng dụng; Phản ứng oxi hóa
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học tự nhiên,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 2
Không
Không