
- Nghiên cứu công nghệ chế tạo và tính chất quang của tinh thể nanô CuInS2(CIS)
- Nghiên cứu viên bám dính niêm mạc cho các thuốc khó tan
- Văn hóa truyền thông đại chúng ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và toàn cầu hóa
- Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất Interleukin-2 tái tổ hợp trên dòng tế bào Ecoli
- Nghiên cứu đa dạng các loài trong chi Xú hương (Lasianthus Jack) thuộc họ Cà phê (Rubiaceae) ở Việt Nam dựa trên cách tiếp cận hình thái và phân tử
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo và thử nghiệm thiết bị phun cát ướt làm sạch vỏ tàu trong sửa chữa tàu thủy phù hợp với điều kiện thực tế
- Độc tính của độc tố vi khuẩn lam đối với vi giáp xác
- Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất vắc xin dengue sống giảm độc lực ở quy mô phòng thí nghiệm
- Cơ chế điều hòa trao đổi lipid của các hợp chất từ thực vật biển Việt Nam trong phòng và điều trị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
- Nghiên cứu chế tạo vi cảm biến miễn dịch từ tích hợp buồng vi phản ứng Ứng dụng xác định nhanh một số kháng nguyên ung thư trong y sinh



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
103.03-2019.45
2024-52-0486/NS-KQNC
Tổng hợp và tính chất quang của bột huỳnh quang phát quang ánh sáng đỏ K2SiF6 và K3AlF6 pha tạp Mn4+, R2+ (R2+ = Mg2+, Ba2+, Ca2+ và Sr2+) ứng dụng trong chế tạo WLED
Viện Đào tạo Quốc tế về Khoa học Vật liệu - Đại học Bách khoa Hà Nội
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
PGS. TS. Nguyễn Duy Hùng
TS. Nguyễn Thị Kim Liên; TS. Nguyễn Thế Duyến; TS. Nguyễn Hữu Tình; TS. Chu Anh Vân; ThS. Nguyễn Thị Hạnh; ThS. Vũ Thị Kim Thoa
Quang học
2019-09-05
2023-09-05
03/04/2024
2024-52-0486/NS-KQNC
24/04/2024
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
1. Xây dựng được quỵ trình công nghệ tổng hợ các vật liệu K?SiF6:Mn4+ và K3AlFó:Mn4+ bàng phương pháp đồng kết tủa, thủy nhiệt. Các quy trình tổng hợp bằng phương pháp hóa học đơn giàn không yêu cầu thiết bị đàt tiền, sử dụng các nguyên vật liệu ban đầu rẻ tiền. Trong nghiên cứu thử nghiệm, các quy trình này dễ dàng cho phép tổng hợp khối lượng lớn vật liệu.
2. Nghiên cứu ành hưởng của cậc ion Mg2+, Ba2+, Ca2+ và Sr2+ thay thế cho ion K+ lên pha, hình thái bê mặt và tính chât quang cùa vật liệu K2SiF6:Mn4+ và K3AlFó:Mn4+. Các ion kim loại kiềm thổ như Mg2+, Ba2+, Ca2+ và Sr2+ đã được nghiên cứu thử nghiệm thay thê một phần ion K+ trong các bột huỳnh quang K2SiF6Mn4+ và K3AlF6:Mn4+. Tuy nhiên các ion kim loại kiềm (110 không làm thay đổi vị trí các đính cũng như vùng phát quang và hấp lltụ cùa ,cùa ion Mn4 trong các mạng nền. Điều này chứng minh rẳng vị tú của ion kim loại kièm thổ lliay tliế vủo mạng nồi không ảnh hưởng tới trường Unh thể xung quanh ion Mn4' trong các bột huỳnh quang K2SiF6lMn4+ và K.3ÂlF6:Mn4+.
3. Vột liệu chế tạo dược cho phát quang trong vùng ánh sáng đỏ với đinh cực đại xung quanh 630 11111 và hấp thụ mạnh trong vùng ánh sáng xanh lam. Các bột huỳnh quang tổng hợp dược hấp thụ trong vùng từ tử ngoại tới vùng xanh lam với hai đinh phổ rộng xung quanh 360 nm và 460 nm với dinh 460 nin cao hơn đinh 360 nm. Trong đó, vùng phổ xung quang 460 nm trùng khớp với vùng phổ phát quang của các chip LED xanh lam sử dụng trong sản xuất WLED thương mại. Phổ phát qụang của các bột huỳnh quang có dụng pho vạch nằm chù yếu trong khoảng từ 600 nm tới 650 nm với đỉnh phổ cực đại xuang quanh 627 nm. Với vùng phổ phát quang hẹp, bột huỳnh quang cho độ sạch màu cao, thích hợp trong sản xuất các WLED chất lượng cao.
4. Nghiên cứu cải thiện dộ bền của bột huỳnh quang trong môi trường ẩm. Nghiên cứu bọc bột huỳnh quang bẳng vật liệu có tính kị nước. rGO là vật liệu hữu cơ cỏ độ bên và khả nẳng kị nước tot, vi vậy trong nghiên cứu này, các bột huỳnh quang đã được bọc bẳng rGO. Kct quả dã chi ra rGO đã làm tẳng khả nẳng chịu ẩm của bột huỳnh quang.
Bên cạnh nghiên cứu bọc bột huỳnh quang, khi pha tạp ion Mn4+ vào mạng nên K3AIF6 dẫn tới sự dư điện tích dương nên khả nẳng gôc OH của nước dê dàng xâm nhập gây ra hiện tượng oxy hóa làm giảm khà nẳng chịu ầm của vật liệu. Vì vậy, nghiên cứu này đã tiến hành bổ sung lượng ion F' để cân bẳng điện tích khi pha tạp ion Mn4+. Bẳng phương pháp này, không chỉ dộ bền của vật liệu trong môi trường độ ẩm cao tẳng lên rõ rệt mà còn làm tẳng hiệu suất phát quang của vật liệu.
5. Vật liệu dã được kết hợp với bột huỳnh quang YAG:Ce3+ thử nghiệm bước đầu trên ' VIỆN chip LED xanh lam có nhiệt độ màu khoảng 3000 K, CRI >90 và hiệuxuất quang điện 135 lm/w. Sử dụng bột huỳnh quang K2SiF6:Mn4+ và foAJ^Mn4* rông họp được h trộn với bột huỳnh quang thương mại YAG:Ce3+ phủ trên chip LED xanh lam, chúng tôị.vẶT LIE có thể diều khiển được nhiệt độ màu, chỉ số hoàn màu và hiệu suất phát quang cùa gó^cHg WLED tùy theo tỷ lệ bột K2SiF6:Mn4+ và K3AlF6:Mn4+ pha trộn với YAG:Ce3+. Các gói ’ WLED có thể diều chình nhiệt độ màu xung quang 3000 K. với chi số hoàn màu có thể dạt tới 95 và hiệu suất quang điện > 135 lm/w. Các kết quả này chứng minh vật liệu tổng hợp dược có khả nẳng thay thế được các bột huỳnh quang phát quang ánh sáng đỏ thương mại hiện nay.
6. Các kết quả thu được trong dề tài này dã được công bố trong 02 bài báo đẳng ừên tạp chí ISI uy tín (Optical Materials), 01 bài báo trên tạp chí VNU Journal of Science: Mathematics Physics, 04 kỷ yếu hội nghị khoa học trong nước.
7. Đào tạo 02 HVCH tại ĐHBKHN. HVCH: Nguyễn Thị Thanh Tuyền với tên đề tài: Tổng hợp và nghiên cứu tính chất quang của bột huỳnh quang CaSiF6:Mn4+ phát quang ánh sáng dỏ dịnh hướng ứng dụng trong chê tạo điôt phát quang ánh sáng trắng. Nhận bàng tốt nghiệp ngày 17 tháng 05 nẳm 2021. HVCH: Lê Quốc Đạt với đề tài: Tổng hợp bột huỳnh quang rGO/K3AlF6:Mn4+ phát quang ánh sáng dỏ dịnh hướng trong chế tạo diốt phát quang ánh sáng trắng. Nhận bàng tốt nghiệp ngày 17 tháng 03 nẳm 2022.
Các kết quả nghiê*n cửu cùa đề tài có nhiều tính mới và có tiềm nang ứng dụng trong chế tạo WLED có chỉ sô hoàn màu cao. Tuy nhiên, việc ứng dụng kết quả nghiên cứu chưa dược dơn vị nào tiếp nhộn vi vậy, kết quả nghiên cứu mới chi dừng lại ở các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Mặc dù vậy, các két quả nghiên cứu của đề tài đã mạng lại ý nghĩa khoa học rất lớn cho nhóm nghiên cứu và tổ chức chủ trì tronẹ việc tiếp cận các cộng nghệ chế tạo bộ huỳnh quang the hộ mới cũng như công nghệ che tạo WLED có chì số hoàn màu cao. Các kết quả nghiên cứu này cũng là cơ sở để nhóm nghiên cứu và tổ chức chủ trì tiếp tục nghiên cứu dề xuất các nhiệm vụ và đề án khoa học ứng dụng giải quyết các vấn dề thực tế hơn. Bên cạnh dó dề tài cũng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sau dụi học của dơn vị chủ tri.
WLED; Chế tạo; Bột huỳnh quang; Tính chất; Tổng hợp
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học tự nhiên,
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 5
Số lượng công bố quốc tế: 2
Không
02 Học viên cao học