Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng gây bệnh của loài sán lá phổi Paragonimus westermani ở Việt Nam
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường Cao đẳng Y tế Bạc Liêu của tân sinh viên năm học 2021-2022
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm giàu thymol và carvacrol từ cỏ xạ hương Thymus vulgaris L làm chất bảo quản và chống oxy hóa sinh học
- Giải tích điều hoà và phương trình đạo hàm riêng
- Nghiên cứu phát triển phương pháp kỹ thuật xử lý phân tích ảnh siêu phổ phục vụ triển khai các ứng dụng của vệ tinh VNREDSat-1B và ứng dụng thử nghiệm trong giám sát môi trường
- Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rau theo hướng hữu cơ và tổ chức sản xuất liên kết tại tỉnh Nam Định
- Ứng dụng công nghệ cấy chuyển phôi bò sữa cao sản tại Tây Nguyên
- Tạo lập quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể Gạo nếp gà gáy Mỹ Lung
- Nghiên cứu cơ sở khoa học phân vùng sinh thái thích nghi với biến đổi khí hậu trong nuôi trồng thủy sản tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các công nghệ tiên tiến để tạo chuỗi sản phẩm có giá trị cao từ hải sản (hàu cá và rong) Việt Nam
liên kết website
Lượt truy cập
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
TN3/CO2
Ứng dụng công nghệ cấy chuyển phôi bò sữa cao sản tại Tây Nguyên
Viện Nghiên cứu khoa học Tây Nguyên
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên
TS. Lê Thị Châu
Nguyễn Thị Phương Mai, Hà Thanh Tùng, Nguyễn Đắc Cường, Tống Thị Thương, Quản Xuân Hữu, Lê Văn Ty, Nguyễn Hữu Đức, Hoàng Nghĩa Sơn, Nguyễn Văn Hạnh, Cao Ngọc Minh Trang
Di truyền và nhân giống động vật nuôi
10/2011
9/2014
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Kết hợp GnRH và PGF2α để nâng cao tỷ lệ động dục và rụng trứng đồng pha giữa các bò cho phôi, giữa bò cho phôi và bò nhận phôi, cải thiện số rụng trứng, số phôi thu được và số phôi có chất lượng tốt; Chủ động gây động dục, rụng trứng để thụ tinh nhân tạo hoặc cấy phôi, chủ động được thời điểm mang thai, thời điểm sinh bê, kế hoạch được sản lượng sữa; rút ngắn khoảng cách giữa hai lứa đẻ, tăng hiệu quả sử dụng đàn bò cái nền; Chủ động tạo ra phôi bò HF giới tính cái, tạo bê HF cây phôi cái, nâng cao hiệu quả sản xuất;Cấy phôi bò HF và bò Lai zebu và bò vàng địa phương làm giàm giá thành sản xuất bê HF cấy phôi
Kết quả của của đề tài đã được chuyển giao toàn bộ hoặc các kỹ thuật thành phần cho 02 tổ chức là: Công ty cổ phần sữa Đà Lạt và Công ty TNHH SX. TM. XNK Năm Sao (Tp. Hồ Chí Minh)
Bò sữa cao sản;Tạo phôi in vivo;Tạo phôi in vitro;Chất lượng phôi;Cấy truyền phôi;Chọn giống;Nghiên cứu
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
03 ThS; 01 TS
