Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,134,962
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Di truyền học và nhân giống thuỷ sản

Nguyễn Thị Hải Thanh(1), Ngô Anh Tuấn, Huỳnh Minh Sang, Nguyễn Văn Quang, Võ Thị Hà

Sự phát triển noãn bào của cá khoang cổ lưng yên ngựa - Amphiprion Polymnus (Linnaeus, 1978)

Developmental stages of oocytes of saddleback clownfish – Amphiprion Polymnus (Linnaeus, 1978)

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

2018

3

82-88

1859-2252

Cá khoang cổ lưng yên ngựa (KCLYNN) có tên khoa học là Amphiprion polymnus, đây là loài cá biển có kích thước nhỏ, thường sống cộng sinh với hải quỳ trong rạn san hô, tuy không có giá trị sử dụng làm thực phẩm nhưng lại có giá trị trong nuôi cảnh được nhiều người ưa thích do màu sắc sặc sỡ, dễ thuần dưỡng nuôi trong bể có kích thước nhỏ. Đặc điểm phát triển noãn bào khoang cổ lưng yên ngựa phân bố tại vùng biển Nha Trang, Khánh Hòa được nghiên cứu tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014. Phân tích sự phát triển mô học tế bào trứng cho thấy noãn bào cá khoang cổ lưng yên ngựa phát triển qua 6 pha. Ở pha nhân - chất nhiễm sắc, pha tiền ngoại vi nhân, pha ngoại vi nhân, noãn bào có hình tròn và có màu trắng trong chuyển dần sang trắng đục với đường kính tăng dần theo các pha 21,5 – 97,6μm; 21,5 – 97,6μm; 61,2 – 274,2μm. Pha không bào hóa, hình dạng noãn bào chuyển dần sang dạng ovan, noãn hoàng phát triển cả chiều dài và chiều rộng song chiều dài phát triển nhanh hơn chia trứng thành hai cực tế bào, kích thước (chiều dài) 611,6 – 800,3μm. Pha thể noãn hoàng noãn, noãn bào phát triển kích thước tối đa ở cuối pha trong đó hình dạng chuyển từ dạng gần như số 8 ở cuối pha không bào hóa thành hình bầu dục với kích thước (chiều dài) 887,6 – 1548,1μm. Cuối pha thể noãn hoàng, nhân di chuyển về phía cực động vật và dần tan biến. Màng tế bào trứng tách ra khỏi nang trứng ở pha thành thục.

Amphiprion polymnus is a small-sized marine fish that is often associated with sea anemones in coral reefs, though not as valuable as food but at prices for cultivating in the aquarium is popular because of the colorful color, easy to nourish in the tank. The developmental characteristics of oviductal cavity oocytes distributed in the marine waters of Nha Trang, Khanh Hoa province were studied from January 2014 to December 2014. Analysis of oocyte developing of Saddleback Anemonefish tissue revealed that fish for six phases. The fi rst is the chromatin – nucleus phase, the pre-perinuclear phase and the perinucleus phase, the ovules are rounded and white in the transition to white opaque with increased diameter in the following phases 21.5 - 97.6μm The 21.5 - 97.6μm; 61.2 - 274.2μm. The corticalization phase, the ovine shape changes to oval, the yolk grows in both length and width but grows faster than dividing the egg into two poles, the size (length) of 611.6 - 800.3μm. Phases of yolk granule, the shape of oocytes change from almost 8 at the end of the corticalization phase to oval with length 887.6 - 1548 , 1μm. At the end of the egg yolk, the nucleus moves toward the animal pole and gradually disappears. The oocytes separate from the follicle in maturation.

TTKHCNQG, CVv 400

  • [1] Ye Le, Yang Sheng-Yun, Zhu Xiao-Ming, Liu Min, Lin Jing-Yi, and Wu Kai-Chang (2011), "Effects of temperature on survival, development, growth and feeding of larvae of Yellowtail clownfi sh Amphiprion clarkii (Pisces: Perciformes)",Acta Ecologica Sinica. 31(5), pp. 241-245.
  • [2] Wabnitz Colette (2003), F-rom ocean to aquarium: the global trade in marine ornamental species,UNEP/ Earthprint.
  • [3] Sakun O.F. và Butskaya N.A. (1968), "Chu kỳ phát triển tuyến sinh dục của cá (Nguyễn Tường Anh dịch). Tài liệu lưu hành nội bộ.".,
  • [4] Pravdin. I. F (Phạm Thị Minh Giang dịch) (1973), Hướng dẫn nghiên cứu cá,
  • [5] Phạm Quốc Hùng and Dung Lê Hoàng Thị Mỹ (2011), "Nghiên cứu tổ chức học của tinh sào cá chẽm mõm nhọn – Psammoperca waigiensis (Cuvier, 1828)",,Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản. ISSN 1858 – 2252(2), pp. 19-27
  • [6] Olivier Katia (2001), "The ornamental fish market",,FAO, Rome (Italy). GLOBEFISH Research Programme eng.
  • [7] Nikolskii G. V (1963), The ecology of fi shes : G. V. Nikolsky / translated f-rom the Russian by L,Birkett Academic Press London, 353.
  • [8] Nguyễn Hữu Phụng and Nhung Đỗ Thị Như (1995), Danh mục cá biển Việt Nam,tập 3
  • [9] King Michael (1995), "Fisheries biology, assessment and management",,Fishing New Books, A division of Blackwell Science Ltd, 54 University Street, Carlton Victoria 3053, Australia
  • [10] Dung Lê Hoàng Thị Mỹ and Hùng Phạm Quốc (2015), "Sự phát triển noãn sào trong mùa sinh sản của cá chẽm mõm nhọn – Psammoperca waigiensis (Cuvier, 1828) ",,Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản 4, pp. 27-33.
  • [11] Bon Quentin and H.Moove Ric-hard (2008), Biology of Fishes,Third Edition, Published by Taylor & Francis Group, USA&UK. .
  • [12] Allen GR (1972), The Anemonefi shes: their Classifi cation and Biology, Editor^Editors, TFH Publications Inc,Neptune City, New Jersey Google Scholar.
  • [13] Wallace Robin A. and Selman Kelly (1981), "Cellular and dynamic aspects of oocyte growth in teleosts",,American Zoologist. 21(2), pp. 325-343
  • [14] Murua Hilario and Saborido-Rey Fran (2003), Female reproductive strategies of marine fi sh species of the North Atlantic",Journal of Northwest Atlantic Fishery Science. 33, pp. 23-31.
  • [15] Trang Trần Thị Lê (2010), Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm chuyển đổi thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá khoang cổ cam (Amphiprion percula Lacepede, 1802) tại Thái Lan,Luận văn Thạc sỹ, Đại học Nha Trang.
  • [16] Nho Nguyễn Trọng and Lục Minh Diệp (2003), "Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis Cuvier & Valenciennes, 1828., 2003. Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa trường Đại Học Thủy Sản và Ban Quản Lý Hợp Phần SUMA, Bộ Thủy Sản.".,
  • [17] Lộc Hà Lê Thị (2005), Nghiên cứu cơ sở sinh học phục vụ cho sinh sản nhân tạo cá khoang cổ (Amphirion spp.) vùng biển Khánh Hòa,Luận án Tiến sĩ Ngư Loại Học, Viện Hải dương học Nha Trang
  • [18] Lộc Hà Lê Thị (2004), Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản cá khoang cổ đỏ (Amphiprion frenatus Brevoort, 1856) vùng biển Nha Trang,Tuyển tập Hội thảo Toàn quốc về nghiên cứu và ứng Dụng Khoa Học Công Nghệ trong nuôi trồng Thủy sản, NXB KHKT, 571 – 576