Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,496,791
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Huyết học và truyền máu

Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Thị Thu Hà(1), Ngô Mạnh Quân, Vũ Hải Toàn, Nguyễn Thị Chi, Nguyễn Ngọc Dũng, Dương Quốc Chính, Nguyễn Anh Trí

Khảo sát tình hình mang gen bệnh thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở 6 dân tộc thiểu số thuộc khu vực đông Bắc Bộ

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

Chuyên đề

49-57

1859-1868

Thalassemia và bệnh huyết sắc tố là nhóm bệnh lý phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt ở các vùng miền núi cao và dân tộc ít người. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ mang gen bệnh Thalassemia/huyết sắc tố ở 6 dân tộc thiểu số thuộc khu vực Đông Bắc Bộ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích trên đối tượng là 2.956 người thuộc 6 dân tộc thiểu số gồm Sán Chay, Tày, Nùng, Dao, La Chí và H’Mông. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ chung mang gen Thalassemia và bệnh huyết sắc tố là 22,1%. Tỷ lệ người mang gen α-thal, β-thal và HbE lần lượt là 16,7%; 6,45% và 0,8 %. Có 12 kiểu gen α-thal với kiểu gen --SEA/αα có tỉ lệ cao nhất là 47,62% và 13 kiểu gen β-thal, kiểu gen βCd17/ β hay gặp nhất với 41,46%. Có 7 kiểu allen đột biến trên gen α-globin, đột biến SEA đứng đầu có tỉ lệ gặp 48%; đột biến 3.7, 4.2 với tỉ lệ lần lượt là 28% và 13%. Có 8 kiểu allen đột biến trên gen β- globin trong đó Cd17 chiếm tỷ lệ cao nhất với 42%, sau đó là Cd41/42, Cd26 với tỷ lệ lần lượt 34,5% và 8%. Kết luận: Tỷ lệ mang gen Thalassemia và bệnh huyết sắc tố của 6 dân tộc thiểu số khu vực Đông Bắc Bộ tương đối cao (22,1%). Dân tộc Sán Chay có tỷ lệ mang gen α0-thal với 14,9% và β0-thal là 9,8%, chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm nghiên cứu.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Ostapirat W (2005), Kra-dai and Austronesian: notes on phonological correspondences and vocabulary distribution,tr. 107–131 trong Sagart L., Blench R. & Sanchez-Mazas A. The peopling of East Asia: putting together archaeology, linguistics and genetics. London/New York: RoutledgeCurzon
  • [2] Modell B. và Darlison M (2008), Global epidemiology of haemoglobin disorders and derived service indicators.,Bull World Health organ, 86(6), 480-487
  • [3] John Old, Cornelis L., Harteveld Joanne, et al (2012), Prevention of thalassemia and other haemoglobin disorders, Volume II (2012),Thalassemia International Ferderation, 2nd edition
  • [4] He S, Li J (2018), Molecular c-haracterization of α- and β-thalassemia in the Yulin region of Southern China.,Gene. 2018 May 20;655:61- 64. doi: 10.1016/j.gene.2018.02.058. Epub 2018 Feb 23
  • [5] Edmondson, Jerold A. and Gregerson, Kenneth J. (2007), The Languages of Vietnam: Mosaics and Expansions,Language and Linguistics Compass, 1/6: 730
  • [6] Bing Li1,2, Xiao-zhuang Zhang (2014), High prevalence of thalassemia in migrant populations in Guangdong Province, China.,Li et al. BMC Public Health 2014, 14:905
  • [7] Phạm Quang Vinh và Nguyễn Hà Thanh (2018), Bệnh Hemoglobin di truyền. Bài giảng sau đại học Huyết học – Truyền máu.,Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 204-233
  • [8] Nguyễn Kiều Giang, Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Thị Thu Hương và cộng sự (2016), Thực trạng mang gen bệnh tan máu bẩm sinh ở phụ nữ dân tộc Tày tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.,Y học Việt Nam, 448, 13–20
  • [9] Nguyễn Anh Trí (2013), Hỏi đáp về bệnh tan máu bẩm sinh,
  • [10] (2019), Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số 2019.,p. 44. Trung tâm Tư liệu và Dịch vụ Thống kê, Tổng cục Thống kê, 19/12/2019