Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,429,324
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây lương thực và cây thực phẩm

Lê Hùng Lĩnh, Khuất Thị Mai Lương, Lê Đức Thảo(2), Lê Hà Minh, Chu Đức Hà, Phạm Xuân Hội(1)

Đánh giá sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa SHPT15 tại các tỉnh phía Bắc

Evaluation of the growth, development and yield of 'SHPT15' inbred rice variety in the northern provinces of Vietnam

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2020

20

14 - 19

1859 - 4581

Trình bày kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả năng chống chịu sâu bệnh của giống lúa thuần SHPT15, được chọn ở thế hệ BC3F6, từ tổ hợp lai BT7 x FLA78. Tại các tỉnh phía Bắc, giống SHPT15 có thời gian sinh trưởng khoảng 119 ngày (vụ xuân) và 104 - 109 ngày (vụ mùa). Giống vẫn giữ được các đặc điểm nông sinh học chính tương tự so với giống gốc BT7. Đặc biệt, tại các điểm khảo nghiệm, giống SHPT15 có năng suất thực thu vuot trội hơn so với BT7, năng suất đạt 5,02 - 6,77 tấn/ha (vụ xuân) và 4,99 - 6,71 tấn/ha (vụ mùa). Giống thể hiện tính kháng - kháng vừa với một số sâu bệnh hại chính tốt hơn so với BT7. Trong khảo nghiệm DUS, giống có tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định. Kết quả của nghiên cứu này đã tạo tiến để cho việc phát triển SHPT15 vào cơ cấu giống tại các tinh phía Bắc.

HPT15' rice variety, which was selected from the BC F. generation of combination BT7 x FL478. During the DUS test, 'SHPT15' rice variety was fully described to exhibit the distinctness, uniformity and stability in the field. In North of Vietnam, the growth duration of SHPT15 was about 119 days in spring season and 104 - 109 days in summer season. Besides, the grain yield of SHPT15 rice variety was significantly higher compared with BT7 rice variety, with 5.02 - 6.77 tons/ha in spring season and 4.99 - 6.71 tons/ha in summer season. SHPT15 rice variety showed medium or good resistance ability with some main pest in comparison with BT7 rice variety. In the DUS test, SHPT15 rice variety was fully described to exhibit the distinctness, uniformity and stability in the field. The results of this study have paved the way for the development of SHPT15 rice variety in the Northern provinces.

TTKHCNQG, CVv 201

  • [1] Kwanchai A. Gomez AAG (1984), Statistical Procedures for Agricultural Research,2nd Edition John Wiley & Sons.
  • [2] (2011), Standard evaluation system for rice,
  • [3] (2011), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa. Về Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giống cây trồng.,QCVN 01-55 : 2011/BNNPTNT. Trích Thông tư số 48/2011/TI-BNNPTNT
  • [4] (2011), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia vẻ khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống lúa. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa.,QCVN 01-65: 2011/BNNPTNT. QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT.
  • [5] Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1998), Về việc công nhận các giống cây trồng, các biện pháp kỹ thuật mới cho phổ biến trong sản xuất ở các tỉnh phía Bắc.,Quyết định số 1224 QĐ/BNN-KHCN
  • [6] Lê Hùng Lĩnh; Lê Huy Hàm; Nguyễn Thủy Kiều Tiên; Lê Hà Minh; Chu Đức Hà; Khuất Thị Mai Lương (2020), Kết quả chọn tạo giống lúa chịu mặn SHPT15 bằng phương pháp chọn dòng cá thể sử dụng chỉ thị phân tử.,Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Đại học Thái Nguyên, 225(7): 11-17.
  • [7] Trần Xuân Định; Nguyễn Như Hải; Nguyễn Văn Vương; Phạm Văn Thuyết (2015), Kết quả điều tra, rà soát giống lúa toàn quốc 2015 phục vụ tái cấu trúc ngành lúa gạo.,Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây cây trồng lần thứ hai, 89-104.
  • [8] Nguyễn Văn Bộ (2015), Phát triển lúa gạo trong bối cảnh biến đổi khí hậu và hội nhập ở Việt Nam.,Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai, 38-49.
  • [9] Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nóng thôn (2013), Đề án khung phát triển sản phẩm Quốc gia "Sản phẩm lúa gạo Việt Nam chất lượng cao, nâng suất cao".,Quyết định số 2765/QD-BNN-KHCN