Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,134,962
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Động vật học

Nguyễn Thị Kim Liên, Âu Văn Hóa, Nguyễn Vĩnh Trị, Huỳnh Trường Giang, Trương Quốc Phú, Glenn Satuito, Vũ Ngọc Út(1)

Khả năng sử dụng động vật nổi trong quan trắc sinh học trên Sông Hậu

Khoa học (ĐH Cần Thơ)

2020

149-160

1859-2333

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tính đa dạng thành phần loài động vật nổi và sử dụng chúng làm sinh vật chỉ thị trong đánh giá chất lượng nước trên sông Hậu. Mẫu động vật nổi được thu tại 19 điểm trên sông Hậu thuộc tỉnh An Giang và thành phố Cần Thơ vào tháng 03/2019. Nghiên cứu đã xác định được tổng cộng 106 loài động vật nổi ở khu vực sông Hậu, trong đó Rotifera có thành phần loài cao nhất với 39 loài (43%), kế đến là Protozoa (28 loài, 28%), các nhóm còn lại từ 10-14 loài (9-13%). Thành phần loài và mật độ động vật nổi trên sông nhánh có xu hướng cao hơn ở các điểm thu trên sông chính. Mật độ của các nhóm Protozoa, Rotifera, Cladocera, Copoepoda và Nauplius của Copepoda có mối tương quan có ý nghĩa thống kê (P<0,05) với hàm lượng TAN nhưng không có mối tương quan chặt chẽ với nhiệt độ, hàm lượng COD và PO43- ở khu vực sông Hậu vào mùa khô. Mật độ động vật nổi biến động từ 15.538-370.003 ct/m3 cho thấy môi trường nước trên sông Hậu có mức độ dinh dưỡng thấp. Chỉ số H’ biến động từ 2,3-3,2, mức độ ô nhiễm nước ở khu vực nghiên cứu biến động từ ô nhiễm nhẹ đến ô nhiễm trung bình-beeta.

TTKHCNQG, CVv 403

  • [1] Xu, Y., Fang, J. and Wei, W. (2008), Application of Gracilaria lichenoides (Rhodophyta) for alleviating excess nutrients in aquaculture,Journal of Applied Phycology. 20(2):199-203
  • [2] Võ Nam Sơn, Bành Văn Nhẫn, Lý Văn Khánh, Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương (2018), Đánh giá hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm sú quảng canh cải tiến và tôm - lúa tại huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(3b): 164-176
  • [3] Trần Thành Thái, Nguyễn Thị Mỹ Yến, Ngô Xuân Quảng, Trương Trọng Nghĩa và Nguyễn Ngọc Sơn (2017), Đa dạng sinh học quần xã động vật đáy không xương sống cỡ lớn trong các ao nuôi tôm sinh thái, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau,Báo cáo Hội nghị Khoa học Toàn Quốc về Sinh thái Và Tài nguyên Sinh vật Lần Thứ 7: 909-916
  • [4] Trần Thành Thái, Nguyễn Lê Quế Lâm, Ngô Xuân Quảng và Hà Hoàng Hiếu (2018), Sự thay đổi theo không gian và thời gian của quần xã động vật đáy không xương sống cỡ trung bình (meiofauna) trong mối liên hệ với các yếu tố môi trường ở ao nuôi tôm sinh thái, xã Tam Giang, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau,Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 34(1): 55-64.
  • [5] Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương (2009), Nguyên lý và kỹ thuật nuôi tôm sú,
  • [6] Thủ tướng Chính Phủ (2013), Quyết định số:1445/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội ngày 16 tháng 08 năm 2013: Về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030,
  • [7] Susilowati, T., Hutabarat, J., Anggoro, S. and Zainuri, M. (2014), The improvement of the survival, growth and production of naname Shrimp (Litopenaeus vannamei) and seaweed (Gracilaria verucosa) based on polyculture cultivation,International Journal of Marine and Aquatic Resource Conservation and Coexistence. 1: 6-11
  • [8] Shirota, A. (1966), The plankton of South Vietnam freshwater and marine plankton,Oversea Technical Cooperation Agency, Japan: 462 pp
  • [9] Shakir, C., Lipton, A.P., Manilal, A., Sugathan, S. and Selvin, J. (2014), Effect of stocking density on the survival rate and growth performance in Penaeus monodon,Journal of Basic & Applied Sciences.10: 231-238
  • [10] Rosemary, T., Arulkumar, A., Paramasivam , S., Mondragon-Portocarrero, A. and Miranda, J.M. (2019), Biochemical, micronutrient and physicochemical properties of the dried red seaweeds Gracilaria edulis and Gracilaria corticata,Molecules. 24( 2225): 14 p
  • [11] Peng, C. Hong-Bo, S., Di, X. and Song, Q. (2009), Progress in Gracilaria biology and developmental utilization: Main issues and prospective,Journal Reviews in Fisheries Science. 17(4): 494-504
  • [12] Nybakken, J.W. (1997), Plankton and Plankton Communities.,In Marine biology: an ecological approach, 4th Edition. (Menlo Park, Calif: Addison Wesley Longman, Inc.): 481 pages
  • [13] Nguyễn Văn Khôi (2001), Phân lớp chân mái chèoCopepoda, biển. Động vật chí Việt Nam,
  • [14] Nguyen Thi Ngoc Anh, Luong Thi Hong Ngan, Nguyen Hoang Vinh and Tran Ngoc Hai (2018), Co-Culture of Red Seaweed (Gracilaria tenuistipitata) and Black Tiger Shrimp (Penaeus monodon) with Different Feeding Rations,International Journal of Scientific and Research Publications. 8(9): 269-277
  • [15] Nguyễn Thị Kim Liên và Vũ Ngọc Út (2018), Thành phần thức ăn tự nhiên của tôm sú (Penaeus monodon) ở ao nuôi quảng canh cải tiến,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54 (Số chuyên đề: Thủy sản 1): 115-128
  • [16] Nguyễn Quang Huy, Lê Văn Khôi, Đặng Văn Quát, Tăng Thị Thảo, Nguyễn Thị Lệ Thủy (2016), Nghiên cứu khả năng hấp thu dinh dưỡng của rong câu chỉ vàng (Gracilaria asiatica) và các hình thức nuôi kết hợp giữa tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) với rong câu chỉ vàng,Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn. 6: 104-110
  • [17] Nguyễn Hoàng Vinh và Nguyễn Thị Ngọc Anh (2019), Khảo sát sinh lượng của rong câu chỉ (Gracilaria tenuistipitata) trong ao nuôi tôm quảng canh cải tiến ở tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 1: 88-97
  • [18] Lê Thị Phương Mai, Võ Nam Sơn, Dương Văn Ni và Trần Ngọc Hải (2016), Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó trong mô hình tôm sú quảng canh cải tiến ở Đồng bằng sông Cửu Long,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 42a: 28-39
  • [19] Lê Như Hậu và Nguyễn Hữu Đại (2010), Rong câu Việt Nam, nguồn lợi và sử dụng,
  • [20] (), http://www.thuysanvietnam.com.vn/phat-huy-loithe-cuong-quoc-tom-su-article-21266.tsvn (đăng 26/02/2019),
  • [21] Ghosh, A.K., Sarkar, S., Bir, J., Islam, S.S., Huq, K.A. and Naser, M.N. (2013), Probiotic tiger shrimp (Penaeus monodon) farming at different stocking densities and its impact on production and economics,International Journal of Research in Fisheries and Aquaculture. 3(2): 25-29
  • [22] (2003), A guide to the seaweed industry, Fisheries Technical paper, Rome (ed. McHugh, D.J.) No. 441,www.fao.org/3/a-y4765e. pdf
  • [23] Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái và Phạm Văn Miên (1980), Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam,Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội: 572 trang
  • [24] Coman, F.E., Connolly, R.M. & Preston, N.P. (2003), Zooplankton and epibenthic fauna in shrimp ponds: factors influencing assemblages dynamics,Aquaculture Research. 34: 359-371
  • [25] Briggs, M.R.P. and Funge-Smith S. (1996), The protential of Gracilaria sp. meal for supplementation of diets for juvenile Penaeus monodon Fabricius,Aquaculture Research. 27(5): 345-354
  • [26] Benjama, O. and Masniyom, P. (2012), Biochemical composition and physicochemical properties of two red seaweeds (Gracilaria fisheri and Gracilaria tenuistipitata) f-rom the Pattani Bay in Southern Thailand,Songklanakarin Journal of Science & Technology. 34(2): 223-230
  • [27] Arambul-Muñoz, E., Ponce-Palafox, J.T., De Los Santos, R.C., Aragón-Noriega, E.A., RodríguezDomínguez, G. and Castillo-Vargasmachuca, S.G. (2019), Influence of stocking density on production and water quality of a photoheterotrophic intensive system of white shrimp (Penaeus vannamei) in circular lined grow-out ponds, with minimal water replacement,Latin American Journal of Aquatic Research. 47(3): 449-455
  • [28] (1998), Standard methods for the examination of water and wastewater, 19th ed,American Public Health Association.Washington D.C: 487 pages
  • [29] (2000), Official Methods of Analysis,Assocciation of Official Analytical Chemists Arlington: 159 pages
  • [30] Ahmed, S.U., Ali, M.S., Islam, M.S. and Roy, P.K. (2000), Study on the effect of culture management and stocking density on the production of shrimp (P. monodon) in semi-intensive farming system,Pakistan Journal of Biological Sciences. 3(3): 436-439