Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,215,340
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Ung thư học và phát sinh ung thư

Phạm Thanh Tuân, Kiều Đình Hùng, Phạm Cẩm Phương(1)

Đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị phẫu thuật và xạ trị gia tốc u nguyên bào tủy tại Bệnh viện Việt Đức

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2023

2

190-195

1859-1868

Nghiên cứu trên 52 bệnh nhân u nguyên bào tuỷ tại trung tâm phẫu thuật Thần kinh bệnh viện Việt Đức, giai đoạn 9/2016 đến 9/2019, theo dõi tới 9.2022. Kết quả: Tuổi từ 02 - 43, tuổi trung bình 13,19±10,47. Tỷ lệ Nam/Nữ = 1,6. Đau đầu gặp ở 84,6%. Trên cộng hưởng từ 15,4% nằm ở bán cầu tiểu não, 84,6% nằm ở thuỳ nhộng. Kích thước u trung bình 41,75 ± 7,6 mm. Điểm Karnofsky trước mổ trung bình 69,04 ± 14,59. Mức độ lấy u toàn bộ (GTR) 73,1%, gần toàn bộ (NTR) 25%. Tình trạng ra viện ổn định 92,3%, diễn biến nặng 7,7%. Nhóm chỉ phẫu thuật chiếm 45,8%, điều trị phối hợp 43,8% (hoá trị: 9,5%, xạ trị: 33,3%, hoá – xạ trị: 57,1%). Thời gian sống sau mổ : 10,1815,68 tháng. Thời gian sống sót trung bình ở nhóm < 18 tuổi :31,086,01 tháng, nhóm  18 tuổi 27,369,82 tháng.13 bệnh nhân còn sống khi kết thúc nghiên cứu 58,2314,61 tháng, bệnh nhân sống dài nhất là 84 tháng. Kết luận: U nguyên bào tuỷ là u não ác tính độ 4 theo WHO. U tập trung chủ yếu ở thuỳ nhộng, kích thước khối u lớn. Nhóm điều trị phối hợp chiếm 43,8%. Thời gian sống sau mổ trung bình: 10,1815,68 tháng, bệnh nhân sống dài nhất: 84 tháng.

TTKHCNQG, CVv 46