Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,940,277
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nguyễn Văn Đạo(1), Nguyễn Thị Bích Ngọc

Đánh giá hiện trạng canh tác và đề xuất một số giải pháp phát triển cây quýt hôi tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2021

10

140 - 146

1859-4581

Là cây ăn quả đặc sản, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng do nhiều nguyên nhân về sự thoái hóa đất, chất lượng cây giống không đảm bảo, dịch bệnh hại, kỹ thuật chăm sóc chưa phù hợp... nên năng suất và chất lượng và hiệu quả kinh tế giống quýt hôi ở huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa đang suy giảm mạnh trong những năm gần đây, ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập của các nhà vườn. Nghiên cứu được thực hiện trên 3 xã trọng điểm trồng quýt hôi của huyện Bá Thước là Ban Công, Thành Lâm và Thành Sơn. Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy cây quýt hôi chú yếu được ươm bằng hạt, sau 1 năm đưa ra vườn trồng, sau 8-10 năm mới bắt đầu cho quả. Trong thời kỳ kinh doanh cây quýt hôi cho thu nhập khá cao (265-389 triệu đồng/ha) nhưng do cây gieo hạt, thời kỳ chưa cho quả quá dài (từ 8 -10 năm) nên bình quân thu nhập chỉ dao động từ 40 - 50 triệu đồng/ha/năm. Đất trồng quýt ở huyện Bá Thước có hàm lượng các bon hữu cơ tổng số từ nghèo đến trung bình (0,95-1,56% OC), đạm tổng số ở mức trung bình (0,12-0,18% N), lân tổng số từ trung bình đến giàu (0,08-0,15% P2O5), nhưng lân dễ tiêu (<5 mg P20 5/100 g đất), kali tổng số và dễ tiêu đều nghèo; canxi trao đổi ở mức cao nhưng magiê trao đổi ở mức thấp đến trung bình; dung tích hấp thu ở mức trung bình (10,04-14,78 meq/100 g đất). Để phát triển bền vững cây quýt hôi, cần áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật khác nhau, trong đó các khâu nhân giống sạch bệnh bằng vi ghép đỉnh sinh trưởng, bón phân cân đối, kiểm soát dịch bệnh đóng vai trò quan trọng.

TTKHCNQG, CVv 201

  • [1] Navarro; L. (1992), Citrus shoot tip grafting in vitro.,Biotechnology in Agriculture and Forestry: p. 327-338.
  • [2] Hung; T. H.; H. L. Wu; H. J. Su. (1999), Development of a rapid method for the diagnosis of citrus greening disease using the polymerase chain reaction.,Journal of Phytopathology. 147: 599 -604.
  • [3] Ngô Vĩnh Viễn; Hà Minh Trung; Vũ Đình Phú (2015), Công nghệ sản xuất và phát triển cây ăn quả có múi sạch bệnh ở các tỉnh phía Bắc.,
  • [4] (2019), Báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp huyện Bá Thước năm 2019.,
  • [5] (2020), Niên giám Thống kê huyện Bá Thước năm 2019. Bá Thước.,
  • [6] Nguyễn Thị Bích Ngọc; Lê Mai Nhất; Ngô Vĩnh Viến (2013), Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh trưởng trên cày ăn quả có múi.,Tạp chí Bảo vệ thực vật, S 5.
  • [7] Thanh Huyền (2012), Giáo trình: Kỹ thuật trồng cam quýt,
  • [8] (2013), Bản đồ đất huyện Bá Thước, tỷ lệ 1/25.000 kèm theo thuyết minh bản đồ.,
  • [9] (2009), Cẩm nang sử dụng đất.,Tập 3. Tài nguyên đất Việt Nam: Thực trạng và tiềm năng sử dụng.