



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Di truyền học và nhân giống thuỷ sản
Lý Văn Khánh, Đỗ Trung, Cao Mỹ Án, Lê Quốc Việt, Trần Nguyễn Duy Khoa(1), Trần Ngọc Hải
Ương cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) trong lồng với mật độ khác nhau ở xã Hòn Tre, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Cage nursery of pompano (Trachinotus blochii) at different stocking densities in Hon Tre commune, Kien Hai district, Kien Giang province
Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam
2021
10
119 - 123
1859 - 1558
Nghiên cứu ương cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) trong lồng với mật độ khác nhau được thực hiện từ tháng 07/2019 đến tháng 12/2019 tại xã Hòn Tre, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu được thực hiện với 5 nghiệm thức mật độ 200, 300, 400, 500 và 600 con/m3 , mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Cá chim vây vàng giống có khối lượng ban đầu 1,88 g/con được ương trong lồng có thể tích 3 m3 . Cá được cho ăn thức ăn viên (55% protein). Sau 30 ngày ương, khác biệt về tăng trưởng của cá ở các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức 400 con/m3 (98,6%) là cao nhất và khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) so với các nghiệm thức 300, 500 và 600 con/m3 . Ương cá chim vây vàng trong lồng cho kết quả tốt nhất ở mật độ thả 400 con/m3 .
Cage nursery of pompano (Trachinotus blochii) at different stocking densities in Kien Giang province was conducted f-rom July 2019 to December 2020 in Hon Tre commune, Kien Hai district, Kien Giang province. The study was carried out with 5 treatments at the density of 200; 300; 400; 500 and 600 individuals/m3 and 3 replications. Pompano fingerlings with initial body weight of 1,88 g were reared in the 3 m3 cages. Fish were daily fed with pelleted feed (55% protein). After 30 days of rearing, the difference in growth of fish in all treatments was not statistically significant (p > 0.05). After 30 days of rearing, the difference in fish growth in all treatments was not statistically significant (p > 0.05). The survival rate of fish (98.6%) in 400 individuals/m3 treatment was the highest and significantly different (p < 0.05) compared to those of the others. Rearing pompano in cages gave the best results at stocking density of 400 individuals/m3 .
TTKHCNQG, CVv 490
- [1] Wang; F.; Han; H.; Wang; Y.; Ma; X. (2013), Growth, feed utilization and body composition of juvenile golden pompano Trachinotus ovatus fed at different dietary protein and lipid levels. ,Aquaculture Nutrition, 19 (3): 360-367.
- [2] Retnani; H. T.; Abdulgani; N. (2013), Pengaruh salinitas terhadap kandungan protein dan pertumbuhan ikan bawal bintang (Trachinotus blochii). ,Jurnal Sains dan Seni ITS, 2 (2): E177-E181.
- [3] Lukas Manomaitis; Michael C. Cremer (2007), Performance of Pompano Fed Soy-Optimized, Extruded Feed Using ASA-IM Low Volume High Density Cages in Vung Tau Province, Vietnam.,Results of ASA-IM/Soy-in-Aquaculture 2007 Feeding Demonstration Project.
- [4] Juniyanto N. M.; Akbar S.; Zakimiin (2008), Breeding and seed production of silver pompano (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) at the Mariculture Development Center of Batam.,Aquaculture Asia Magazine, XIII (2): 46-48.
- [5] (2019), Cultured aquatic species information programme Trachinotus spp. (T. carolinus, T. blochii).,http://www.fao.org/fishery/culturespecies/Trachinotus_spp/en.
- [6] Boyd; C.E. (1998), Water quality in ponds for aquacuture.,Research and Development, series No. 43. International Center for Aquaculture & Aquatic Environment.
- [7] Arrokhman; S.; Abdulgani; N.; Hidayati; D. (2012), Survival Rate Ikan Bawal Bintang Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) dalam Media Pemeliharaan Menggunakan Rekayasa Salinitas. ,Jurnal Sains dan Seni ITS, 1 (1): E32-E35.
- [8] Huỳnh Thư Thư (2012), Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng protein, lipid và vitamin D3 trong thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) giai đoạn giống.,Luận văn Thạc sĩ
- [9] Châu Văn Thanh; Ngô Văn Mạnh (2015), Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn lên sinh trưởng, mức độ phân đàn, hệ số chuyển đổi thức ăn, tỉ lệ sống và năng suất của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) giai đoạn nuôi con giống lớn.,Tạp chí khoa học công nghệ thủy sản, Trường Đại học Nha Trang, (2): 56-59.
- [10] Trương Quốc Phú (2009), Giáo trình Quản lý chất lượng nước.,
- [11] Ngô Văn Mạnh (2015), Hoàn thiện công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá chim vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801).,Báo cáo tóm tắt tổng kết khoa học công nghệ Dự án sản xuất thử nghiệm thuộc Chương trình Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu chủ lực (KC.06/11-15).
- [12] Trần Thị Mai Hương; Nguyễn Thị Niên; Đàm Thị Mỹ Chinh; Lê Văn Khôi; Nguyễn Hữu Ninh (2016), Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển và dị hình của ấu trùng cá chim vây vàng (Trahinotus blochii).,Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 14 (12): 1912-1918.
- [13] Thân Thị Hằng (2015), Ảnh hưởng của mật độ nuôi, loại thức ăn, khẩu phần và chế độ cho ăn lên sinh trưởng, phát triển và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) giống (2 - 4 cm) ương bằng giai đặt trong ao đất.,Luận văn thạc sĩ.
- [14] Ngô Vĩnh Hạnh (2007), Dự án nhập công nghệ sản xuất giống cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801).,Báo cáo khoa học, trường Cao đẳng Thủy sản Bắc Ninh.
- [15] Bách Văn Hạnh (2020), Quy trình nuôi thương phẩm cá chim vây vàng Trachinotus spp trong lồng quy mô công nghiệp.,http://tongcucthuysan.gov.vn/.
- [16] Trần Ngọc Hải; Lê Quốc Việt; Lý Văn Khánh; Nguyễn Thanh Phương (2017), Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá biển.,