Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,134,962
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

69.09

Nuôi trồng thuỷ sản

Lê Quốc Việt, Ngô Thị Hạnh, Trần Minh Phú(1), Trần Ngọc Hải

Nghiên cứu bổ sung cà rốt (Daucus carota) làm thức ăn lên sinh trưởng và chất lượng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi theo công nghệ Biofloc

Khoa học (Đại học Cần Thơ)

2017

49B

72-83

1859-2333

Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung cà rốt làm thức ăn cho tôm thẻ chân trắng lên sinh trưởng và chất lượng của tôm thẻ chân trắng. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức gồm: (i) 100 phần trăm thức ăn viên; (ii) bổ sung 10 phần trăm cà rốt; (iii) 20 phần trăm cà rốt và (iv) 30 phần trăm cà rốt. Tôm được nuôi theo công nghệ biofloc (C:N=15:1), độ mặn 15 phần nghìn và mật độ nuôi 150 con/m3. Tôm có khối lượng ban đầu là 0,37+-0,09g. Sau 60 ngày nuôi, tôm nuôi ở nghiệm thức không bổ sung cà rốt (đối chứng) có khối lượng nhỏ nhất (8,95g) và khác biệt có ý nghĩa (p0,05) so với nghiệm thức bổ sung cà rốt 10 và 30 phần (9,25 và 9,33g). tỷ lệ sống và sinh khối của tôm ở nghiệm thức bổ sung cà rốt 10 phần trăm (61,5 phần trăm; 0,85 kg/m3) và khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. ở các nghiệm thức bổ sung cà rốt càng nhiều thì màu sắc tôm càng đậm hơn, nhưng thành phần hóa học của tôm vẫn khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p0,05). Kết quả biểu thị bổ sung 10 phần trăm lượng cà rốt làm thức ăn trong nuôi tôm thẻ chân trắng đã cải thiện tăng trưởng, tỷ lệ sống, sinh khối, màu sắc của tôm hay chi phí thức ăn.

TTKHCNQG, CVv403

  • [1] You K., Yang H., Liu Y., Liu S., Zhou Y., Zang T. (2005), Effects of different light sources and illumination methods on growth and body color of shrimp Litopenaeus vannamei,Aquaculture 252, 557-565
  • [2] Wyk, P.V., Samocha, T.M., A.D., David, A.L. Lawrence, C.R. Collins (2001), Intensive and super – intensive production of the Pacific White leg (Litopenaeus vannamei) in greenhouse – enclose raceway system,In Book of abstracts, Aquaculture 2001, Lake Buena Visa, L, 573P
  • [3] Wasielesky, W.J., Atwood, H., Stokes, A and Browdy, C.L. (2006), Effect of natural production in a zero exchange suspended microbial flocbased super-intensive cultuer system for white shrimp Litopenaeu vannamei,Aquaculture 258:396-403
  • [4] Vũ Ngọc Út và Dương Thị Hoàng Oanh (2013), Thực vật và động vật thủy sinh,
  • [5] Tseng, K.F., Su, H.-M., Su, M.-S. (1998), Culture of Penaeus monodon in a recirculating system,Aquacultural Engineering 17, 138-147
  • [6] Trương Quốc Phú, Nguyễn Lê Hoàng Yến và Huỳnh Trường Giang (2006), Giáo trình quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản, 199 trang,
  • [7] Trần Viết Mỹ (2009), Cẩm nang nuôi tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei),Sở Nông nghiệp và PTNT TP.Hồ Chí Minh. Trung tâm Khuyến nông. 30 trang
  • [8] Trần Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Thu Hằng, Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh Phương (2004), Thành phần loài và khả năng gây bệnh của nhóm vi khuẩn vibrio phân lập từ hệ thống ương tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879),Tạp chí khoa học Trường Ðại học Cần Thơ, chuyên ngành Thủy sản. Trang 153-165
  • [9] Trần Minh Bằng, Ðặng Vũ Hải, Nguyễn Thành Học, Bùi Thị Chúc Mai, Trần Ngọc Hải và Lê Quốc Việt (2016), Ảnh hưởng bổ sung bí đỏ (Cucurbita pepo) lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi theo công nghệ biofloc,Tạp chí khoa học Trường Ðại học Cần Thơ. 44b: 66-75
  • [10] Tạ Văn Phương, Nguyễn Văn Bá, Nguyễn Văn Hòa (2014), Ảnh hưởng của thời gian thủy phân và phương thức bổ sung bột gạo lên năng suất tôm thẻ chân trắng,Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, chuyên đề Thủy sản, 2014(2): 54 – 64
  • [11] Tạ Văn Phương, Nguyễn Văn Bá, Nguyễn Văn Hòa (2014), Nghiên cứu nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy trình biofloc với mật độ và độ mặn khác nhau,Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, chuyên đề Thủy sản, Số 2: trang 44 – 53
  • [12] Phạm Thành Nhân, Châu Tài Tảo và Trần Ngọc Hải (2016), Nghiên cứu ương giống tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trong hệ thống biofloc với các chế độ che sáng khác nhau,Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số (45): Trang 119:227
  • [13] Parisenti J., Beirao L.H., Maraschin M., Mourino J.L., Nascimento Viera F.Do., Bedin L.H, Rodrigues E. (2011), Pigmentation and carotenoid content of shrimp fed with Haematococcus pluvialis and soy lecithin,Aquaculture Nutrition, 17:530-535
  • [14] Nusch, E. A. (1980), Comparison of different methods for chlorophyll and phaeopigment determination,Arch. Hydrobiol. Beih. Ergebn. Limnol. 14: 14-36
  • [15] Niu J., Tian L.X., Liu Y.J., Yang H.H., Ye CX, Gao Wen (2009), Effect of Dietary Astaxanthin on Growth, Survival, and Stress Tolerance of Postlarval Shrimp, Litopenaeus vannamei,Journal of the world aquaculture society, 40:795-802
  • [16] Nguyễn Thị Ngọc Anh, Định Thị Kim Nhung và Trần Ngọc Hải (2014), Hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trong nuôi kết hợp với rong bún (Enteromorpha sp.) và rong mền (Chadophoraceae),Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ sinh học, Số 31, trang 98-105
  • [17] Nguyễn Thị Ngọc Anh, Định Thị Kim Nhung và Trần Ngọc Hải (2014), Thay thế protein đậu nành bằng protein rong bún (Enteromorpha sp.) và rong mền (Chadophoraceae) trong thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei),Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, chuyên đề Thủy sản, số 1: 158-165
  • [18] Meilgaard, M., Civille, G.V and Carr, B.T. (1999), Sensory evaluation techniques (3rd ed),CR Pres, Boca Raton, FL
  • [19] Liao, I. C and Chien, Y.H. (2011), The Pacific White Shrimp, Litopenaeus vanamei, in Asia: The World’ Most Widely Culture Alien Crustacean. B.S Gali et al. (eds),In the Wrong Place – Alien Marine Crustaceans: Distribution, Biology and Impacts, Invading Nature – Spring Series in Invas Ecology 6, 489-519 pp
  • [20] Lê Quốc Việt, Trần Minh Nhứt, Lý Văn Khánh, Tạ Văn Phương, Trần Ngọc Hải (2015), Ứng dụng biofloc nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) với mật độ khác nhau kết hợp với cá rô phi (Oreochromis niloticus),Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số 38, trang 44 – 52
  • [21] Lê Doãn Diên (2004), Công nghệ sau thu hoạch thuộc ngành nông nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá,
  • [22] Lavens, P., and P. Sorgeloos (1996), Manual on the production and use of live food for aquaculture. FAO Technical Paper No. 361,Food and Agriculture Organisation of the United Nations, Rome
  • [23] Lakshmi, G.J., Venkataramiah, A., Gunter, G. (1976), Effects of salinity and photoperiod on the burying behavior of brown shrimp Penaeus aztecus Ives,Aquaculture 8-4, 327-336
  • [24] Holland B, Unwin ID, Buss DH (1991), Vegetables, Herbs and Spices. Fifth Supplement to McCance & Widdowson’s The Composition of Foods, 4th ed,Royal Society of Chemistry and Ministry of Agriculture, Fisheries and Food. London: HMSO
  • [25] Cruz-Suárez, L.E., Tapia., Salazar, M., Nieto, L.M.G and Marie Ricque, D. (2008), A review of the effect of macro – algae in shrimp feeds and in co – culture,The IX Symposium on Nutrion of shrimp in Mexico, 304 – 333
  • [26] Châu Tài Tảo, Lý Minh Trung và Trần Ngọc Hải (2015), Nghiên cứu ương tôm thẻ chân trắng theo công nghệ biofloc ở các mức nước khác nhau,Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Phần B. Số 39: 92-98
  • [27] C-harantchakool, P. (2003), Problem in Penaeus monodon culture in low salinity areas,Aquaculture Asia, January – March 2003 (Vol. III No.1): 54 – 55
  • [28] Boyd, C.E. (1998), Pond water aeration systems,Aquaculture Engineering 18, 19 – 40
  • [29] Boonyaratpalin, M.S., Thongrod, K., Supamattaya, G., Britton, G., and Schlipalius (2001), Effects of β-carotene source, Dunaliella slina, and astaxanthin on pigmentation, growth, survival and health of Penaeus monodon,Aquaculture Research 32 (s1), 182-190
  • [30] ann, P., L. Baumann, S. S. Bang, and M. J. Woolkalis. (1980), BaumReevaluation of the taxonomy of Vibrio, Beneckea, and Photobacterium: abolition of the genus Beneckea,Curr. Microbiol. 4:127–132
  • [31] Avnimelech, Y. (1999), Carbon/nitrogen ratio as a control element in aquaculture systems,Aquaculture 176, 227 – 235
  • [32] (2000), Official Methods of Analysis,Association of Official Analytical Chemists Arlington. 159p
  • [33] Alberto, J.P., Nunes, Leandro F. Castro and Hassan Sabry-Neto (2013), The protein sparing effect of microbial flocs in diets for the white shrimp, Litopenaeus vannamei,World Aquaculture 2011: 98-108